Bài tập Tiếng Việt lớp 4: Tuần 33

Bài tập Tiếng Việt lớp 4

Bài tập Tiếng Việt lớp 4: Tuần 33 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi luyện từ và câu, tập làm văn giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 4 tuần 33. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 - Tuần 33

I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP

CHIỀN CHIỆN BAY LÊN

Đã vào màu thu …

Đám cỏ may đã hết cái thời hoa giăng một dải tím ngắt mặt đê, cỏ đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôi nhọn như kim, găn vào đầy hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đi qua lối cỏ.

Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. trông dáng vẻ của chiền chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời, nên Thượng đế đã hóa phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ.

Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc chim cũng kiếm ăn no nê, trên bãi trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời, nhưng viên đá ấy như có một sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây…

Chiền chiện bay lên đấy!

Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng rúi ran đổ hồi, âm điệu hài hòa đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới, thanh thản…Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cỏ vẫn làm cỏ, người xới xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc vẫn cày cuốc…Nhưng tiếng chim hồn hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ.

Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu bảy , tám tuổi đầu cũng mê đi trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng…Tiếng chim là tiếng hót của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.

Chiền chiện đã bay lên và đang hót.

Ngô Văn Phú

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

1. Chim chiền chiện kiếm ăn ở đâu?

a. Trong các ao ven làng.

b. Trong các bụi cỏ may già trên đồng, trên bãi.

c. Trong các ruộng lúa đang gặt.

2. Chiền chiện hót khi nào?

a. Khi đã kiếm ăn no nê đang nghỉ ngơi.

b. Khi đang đi kiếm mồi.

c. Khi đã kiếm ăn no nê và trong lúc bay lên.

3. Tác giả miêu tả tiếng hót của chim chiền chiện như thế nào?

a. Trong sáng diệu kì, giọng rúi ran đổ hồi, âm điệu hài hòa đến tinh tế.

b. Trong veo, líu lo, thánh thót, như hàng trăm chiếc đàn cùng hòa tấu.

c. Lảnh lót, vui tươi, tràn đầy tình yêu cuộc sống.

4. Tiếng chim đã mang lại điều gì cho người nông dân?

a. Làm cho tâm hồn con người thêm trong sáng.

b. Làm cho tâm hồn con người thêm hồn hậu.

c. Gieo niềm yêu đời vô tư cho những con người đang lao động lam lũ .

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU:

Bài 1. Gạch chân trạng ngữ chỉ mục đích trong những câu sau:

a. Khi thiên nga mẹ mải múa, các chim bố đạo mạo đứng baỏp vệ vòng ngoài, vừa để cảnh giới, vừa để giữ lũ nhóc khỏi vào quấy phá làm mất trật tự.

b. Con cá sấu già trợn mắt hướng về phía người rồi bò thối lui giữa lòng ao để thủ thế.

c. Gà mẹ tìm một nơi khô ráo dưới ánh nắng mặt trời để nghỉ ngơi và sưởi ấm sau buổi dạo chơi.

d. Tôi đã nuôi một cái trứng bọ ngựa để quan sát nó đẻ.

Bài 2. Gạch dưới trạng ngữ trong câu sau và cho biết trạng ngữ ấy chỉ gì?

a) Bên bờ hồ, một con cá sấu đang rình mồi. (Trạng ngữ chỉ………………….…………….)
b) Trên tầng cao, chuồn chuồn nước bay lượn. (Trạng ngữ chỉ ……………………………..)

c) Sáng nay, trời rét căm căm. (Trạng ngữ chỉ ……..............…………….………………….)

d) Để thực hiện nếp sống văn minh đô thị, chúng em không xả rác, không khạc nhổ bừa bãi. (Trạng ngữ chỉ ………………….………………….)

e) Nhờ sự giúp đỡ của bạn Mai, em học tiến bộ. (Trạng ngữ chỉ ………………….……….)

f) Bằng chiếc xe máy, mẹ đi làm luôn đúng giờ. (Trạng ngữ chỉ ………………………….)

g) Vì mẹ, em cố gắng học tập cho tốt. (Trạng ngữ chỉ ………………….………………….)

h) Nhờ bác lao công, sân trường luôn sạch sẽ. (Trạng ngữ chỉ ………………….………….)

i) Sáng nay, gió lạnh đã tràn về. (Trạng ngữ chỉ ………………….…..........……………….)

j) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở đỏ rực. (Trạng ngữ chỉ ……………….……………….)

III. TẬP LÀM VĂN:

Em đã từng đọc truyện hoặc xem một bộ phim mà trong đó nhân vật là các con vật ngộ nghĩnh, thông minh và hết sức dễ thương. Hãy tả lại con vật em yêu thích nhất.

Bài tập Tiếng Việt lớp 4: Tuần 33 gồm 4 phần Đọc thầm trả lời câu hỏi, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Cảm thụ văn học và dạng bài tập tương ứng: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 33 được VnDoc sưu tầm cho các em học sinh tham khảo củng cố kỹ năng ôn tập các dạng bài Tiếng việt, luyện kỹ năng viết văn chuẩn bị cho các bài thi học kì 1 lớp 4 và bài thi học kì 2 lớp 4 đạt kết quả cao.

Đánh giá bài viết
4 2.050
Sắp xếp theo

    Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4

    Xem thêm