Bài tập Vật lý 6: Khối lượng - Đo khối lượng

Bài tập Khối lượng - Đo khối lượng

Bài tập Vật lý 6: Khối lượng - Đo khối lượng được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, nhằm hỗ trợ cho việc dạy và học môn Vật Lý trở nên hiệu quả hơn. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh và quý thầy cô giáo.

Đề cương ôn tập môn Vật lý 6 - Chương 1

Bài tập Vật lý 6: Đo độ dài

Bài tập Vật lý 6: Đo thể tích chất lỏng

Bài tập 1. Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:

A. sức nặng của hộp mứt.

B. thể tích của hộp mứt.

C. khối lượng của hộp mứt.

D. sức nặng của hộp mứt.

Hướng dẫn

Chọn C. khối lượng của hộp mứt.

Bài tập 2. Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397gam. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp. Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gam gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn, hay đúng bằng 397 gam?

Hướng dẫn

Số 397 gam chỉ khối lượng của sữa trong hộp, một hộp sữa chứa đầy gạo khoảng từ 240 gam đến 260 gam gạo.

Bài tập 3. Có ba biển báo giao thông A, B và C (hình 5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó.

Hãy điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống của các câu này sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó.

a. Biển …. cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu.

b. Biển ….. cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.

c. Biển ….. cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu.

d. Biển ….. thường cắm trên các đoạn đường phải hạn chế tốc độ.

e. Biển …. cắm ở đầu cầu.

f. Biển ….. gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi.

Hướng dẫn

a) biển C b) biển B c) biển A

d) biển B e) biển A f) biển C

Bài tập 4. Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác, làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật nếu cho phép dùng thêm một hộp quả cân?

Hướng dẫn

Đặt vật cân lên đĩa cân xem cân chỉ bao nhiêu. Sau đó thay vật cần cân bằng một số quả cân thích hợp sao cho kim cân chi đúng như cũ. Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân bằng khối lượng của vật cần cân.

Bài tập 5. Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không?

Hướng dẫn

Em thử cân một số quả cân hoặc một số vật có khối lượng đã biết.

Đặt lên đĩa cân so sánh với số chỉ của cân và khối lượng các quả cân đã biết và rút ra kết luận đúng sai.

Bài tập 6. Trên một viên thuốc cảm có ghi “Para 500…”. Em hãy tìm hiểu thực tế để xem ở chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?

A. mg

B. cg

C. g

D.kg

Hướng dẫn

Chọn A. mg

Bài tập 7. Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ

A. thể tích của cả hộp thịt

B. thể tích của thịt trong hộp

C. khối lượng của cả hộp thịt

D. khối lượng của thịt trong hộp

Hướng dẫn

Chọn D. khối lượng của thịt trong hộp.

Bài tập 8. Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ:

A. thể tích của cả 2 chai nước

B. thể tích của nước trong chai

C. khối lượng của cả chai nước

D. khối lượng của nước trong chai

Chọn B. thể tích của nước trong chai

Bài tập 9. Một cân Rô béc van có đòn cân phụ được vẽ hình 5.2

ĐCNN của cân này là:

A. 1g

B. 0,1g

C. 5g

D. 0,2g

Hướng dẫn

Chọn D. 0.2g

Bài tập 10. Dùng cân Rô béc van có đòn cân phụ để cân một vật . Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng:

A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ

B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ

C. tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa

D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng vớ giá trị của số chỉ của con mã.

Hướng dẫn

Chọn D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị của số chỉ của con mã.

Bài tập 11. Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng

A. trong khoảng từ 100g đến 200g

B. trong khoảng từ 200g đến 300g

C. trong khoảng từ 300g đến 400g

D. trong khoảng từ 400g đến 500g

Hướng dẫn

Chọn A. Trong khoảng từ 100g đến 200g

Bài tập 12. Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?

A. vài gam

B. vài trăm gam

C. vài chục kilôgam (kg)

D. vài trăm kilôgam (kg)

Hướng dẫn

Chọn C. Vài chục kilôgam

Bài tập 13. Cân ở hình 5.3 có GHĐ và ĐCNN là:

Hướng dẫn

Chọn C. 5kg và 0.1 kg

Bài tập 14. Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là:

Hướng dẫn

Chọn C. 0.95g

Bài tập 15. Một cân đĩa thăng bằng khi:

a) Ở đĩa cân bên trái có 2 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có các quả cân 100g, 50g, 20g, 20g và 10g

b) Ở đĩa cân bên trái có 5 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có 2 gói bột sữa

Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau.

Hướng dẫn

Khối lượng 1 gói kẹo 100 gam, khối lượng gói sữa bột 250 gam.

Bài tập 16. có 6 viên bi nhìn bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bằng chì, nặng hơn, và 5 viên bằng sắt.

Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng Rôbécvan cân 2 lần là có thể phát hiện ra viên bi bằng chì

Hướng dẫn

Lần cân thứ nhất: Đặt lên mỗi đĩa cân 3 viên bi. Đĩa cân nặng hơn là đĩa cân có chứa viên bi chì

Lần cân thứ hai: Lấy 2 trong 3 viên bi ở đĩa cân nặng hơn rồi đặt lên mỗi đĩa cân 1 viên bi này. Có thể xảy ra 2 trường hợp sau:

  • Cân thăng bằng: 2 viên bi nặng bằng nhau và đều là bi sắt. Viên bi còn lại chưa đặt lên đĩa cân là viên bi chì.
  • Cân không thăng bằng: đĩa cân còn lại chứa viên bi chì.

Bài tập 17. Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của một vật rắn không thấm nước.

Cách làm như sau:

Dùng một loại bình đặt biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khác một “vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu (H.5.4a).

Dùng cân Rôbécvan cân hai lần:

  • Lần thứ nhất: Đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên dĩa cân còn lại (Vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
  • Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình r, thả vật cần xác định thể tích vào bình, dậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối m1 bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lai cân bằng (hình 5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể tích bằng 1cm 3 Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2-m1) tính ra gam.

Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?

Hướng dẫn

Lần cân thứ nhất cho: mt = mb + mn + mv + m1

Lần cân thứ hai cho: mt = mb + (mn - mn) + mv + m2

Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng bình, mv là khối lượng vật.

Trong phương trình (2), mn là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.

Từ (1) và (2), ta có mn = m0 - m1

  • Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3. Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật, do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng (m2-m1).
  • Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rô-béc-van chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
    • GHĐ của cân Rô-béc-van nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
    • Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số đo do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Đánh giá bài viết
28 4.972
Sắp xếp theo

    Bài tập Vật lý 6

    Xem thêm