Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 năm 2024 môn Tiếng Việt

Bộ đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 2, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại. 

Bộ đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt gồm có 5 phiếu bài tập môn Tiếng Việt. Trong đó mỗi phiếu bài tập gồm có phần đề kiểm tra (đẩy đủ các nội dung và hình thức như một đề thi) cùng phần đáp án chi tiết.

Trong đó, phần phiếu kiểm tra có soạn sẵn phần oli ở phần chính tả trong file tải về để học sinh có thể làm bài trực tiếp. Xin gửi đến cho quý thầy cô, các phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Bộ bài tập ôn hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Chào buổi sáng

Buổi sáng, bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra.

Bé thấy ngoài trời nắng đẹp và có một chú Chim đậu trên cành cây đang hót líu lo, líu lo.

- Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ - Bé nói.

- Chào bé ngoan! Chút chít, chút chít...- chú Chim nói rối rít.

Bé vẫy vẫy tay chào Chim và chú Chim vẫy hai cánh chào lại.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

a. Buổi sáng, khi bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra thì bé thấy ai đậu trên cành cây? (0,5 điểm)

A. Chú Mèo

B. Chú Chim

C. Chú Voi

D. Chú Sâu

b. Chú Chim cất tiếng hót như thế nào? (0,5 điểm)

A. Rích rích

B. Líu lo

C. Chít chít

D. Ụt ịt

c. Bé đã nói gì với chú Chim? (0,5 điểm)

A. Chú Chim đang làm gì vậy?

B. Chú Chim mới thức dậy ư?

C. Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ.

D. Chú Chim đã đánh răng rửa mặt buổi sáng chưa?

d. Vì sao chú chim vẫy cánh chào bé? (0,5 điểm)

A. Vì chú Chim muốn chào bé.

B. Vì mẹ chú Chim bảo phải làm như vậy.

C. Vì bé yêu cầu chú Chim vẫy cánh chào mình.

D. Vì bé vẫy tay chào chú Chim.

Câu 2: Em cảm thấy chú Chim trong cậu chuyện có đáng yêu không? Hãy viết một lời chào gửi đến chú Chim vào buổi sáng. (1 điểm)

Câu 3: Qua câu chuyện, theo em, khi gặp được một người quen thì điều đầu tiên chúng ta cần phải làm là gì? (1 điểm)

Phần 2: Tự luận (6 điểm)

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Hồi đó quê tôi nhiều cây cối, hoa quả nên nhiều chim muông ríu rít hót ca: từ những anh sáo nâu làm tổ trên các cột điện, cho tới những chú chích chòe làm tổ ở cây cau, cây dừa hay những chú chim sẻ ríu rít làm tổ trong các hốc nhà gianh.

Câu 2: Bài tập

a. Điền vần ang hoặc an (và dấu thanh thích hợp) vào chỗ trống thích hợp. (1 điểm)

Vào buổi s..., mẹ em thức dậy từ rất sớm, nhẹ nh... xuống bếp, chuẩn bị bữa s... cho cả nhà. Trong đó, luôn có món mà em thích nhất là trứng r...

b. Nối chữ ở cột A với chữ ở cột B để tạo thành 1 câu hoàn chỉnh. (2 điểm)

A

B

Mẹ em

đang chống gậy đi trên đường

Chú Bađang sửa chiếc xe đạp cho bé Lan
Cô giáo

đang nấu món trứng rán mà em yêu thích

Ông lão

đang giảng bài cho học sinh

c. Em hãy đặt các dấu chấm, dấu phẩy vào các ô trống dưới đây để hoàn thành đoạn văn dưới đây. (1 điểm)

Chủ nhật ☐ bé Lan được mẹ đưa đi nhà sách ☐ Ở đấy có rất nhiều sách hay nhưng em thích nhất là các tập tô màu ☐ Sau một hồi đắn đo ☐ bé đã chọn được cho mình một tập tô màu thật xinh xắn ...

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Cây táo

Mưa phùn bay, hoa đào nở.

Ông trồng cây táo xuống đất. Bé tưới nước cho cây. Mưa tưới nước cho cây. Mặt trời sưởi ấm cho cây. Chú Gà Trống đi qua nói to:

- Cây ơi! Cây lớn mau!

Thế là những chiếc lá non bật ra. Những con Bươm Bướm bay qua cũng nói to:

- Cây ơi! Cây lớn mau!

Một hôm, ông, bé, Gà và Bươm Bướm cùng nói to:

- Cây ơi! Cây lớn mau!

Thế là những quả táo chín ngon lành hiện ra. Bé giơ áo ra, những quả táo chín ngon rơi đầy vào lòng bé.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

a. Ai là người đã trồng cây táo xuống đất? (0,5 điểm)

A. Bố

B. Mẹ

C. Bé

D. Ông

b. Những ai đã tưới nước cho cây? (0,5 điểm)

A. Bé và Mưa

B. Mưa và Gà Trống

C. Mặt trời và Gà Trống

D. Ông và Mặt Trời

Câu 2: Mọi người cùng nhau đọc câu thần chú gì để cây táo lớn thật nhanh? (1 điểm)

Câu 3: Nhờ sự giúp đỡ của những ai mà cây táo lớn nhanh và cho những quả táo chín ngon lành? (1 điểm)

Phần 2: Tự luận (6 điểm)

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Táo chua và chát
Được mùa tắm mát
Táo cười đó thôi!
Khi mưa tạnh rồi
Táo thành trái ngọt
Tha hồ bé ăn.

Câu 2: Bài tập

a. Điền chữ s hoặc x thích hợp vào chỗ trống (1 điểm)

Trên cành cây, một chú …óc đang nhảy nhót. Trông có vẻ …ung …ướng lắm. Cái đuôi chú trông vô cùng …inh …ắn và mềm mại. Em cứ thế ngắm nhìn chú một lúc, đến khi …ắp vào học thì mới quay vào lớp.

b. Sắp xếp các từ sau để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)

  • bà ngoại/ mẹ/ sang/ bé/nghỉ hè/ chơi/ cho/ nhà
  • thích lắm/ vì /yêu quý/ bé/ rất/ bé/ rất/ bà ngoại

c. Khi viết bài, bạn Lan có viết sai một số lỗi chính tả. Em hãy gạch chân dưới các từ bị sai lỗi chính tả, rồi chép lại câu văn đã được sửa lỗi (2 điểm)

Nhà bà Hoa có nuôi một chú chó lông sù tên là Mun. hằng ngày, bé thường xang chơi với chú. Nên chú và bé thân nhau lắm.

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Sẻ con

Sẻ con chưa mọc đủ lông cánh nhưng lại rất thích bay. Một hôm, Sẻ con tung cánh bay lên, nhưng lại rơi ngay xuống một bụi cỏ mềm. Lúc đó, bác Hươu cao cổ vừa bước đến, Sẻ con càng hoảng sợ, kêu khóc rối rít:

- Xin bác đừng ăn thịt cháu! Mẹ ơi, mẹ ơi!

Hươu cao cổ nói:

- Sẻ con đừng khóc nữa, bác sẽ đưa Sẻ con về. Nói xong, Hươu cao cổ quỳ hai chân trước xuống và bảo:

- Sẻ con bước lên đầu bác và bám thật chắc nhé.

Sau đó, Hươu đứng thẳng người vươn cao cổ, đầu Hươu đặt sát bên tổ chim. Sẻ con chỉ còn việc nhảy vào tổ cũ. Sẻ con rất vui mừng nhưng không quên cảm ơn:

- Cháu cảm ơn bác Hươu rất nhiều!

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất

1. Sẻ con thích làm điều gì nhất? (0,5 điểm)

A. Đi bơi

B. Ăn kẹo

C. Tập bay

D. Xem hoạt hình

2. Khi Sẻ con tung cánh bay lên thì bị rơi xuống đâu? (0,5 điểm)

A. Bụi cỏ mềm

B. Hồ nước

C. Chăn bông

D. Khóm hoa

3. Ai đã giúp Sẻ con trở về tổ của mình?(0,5 điểm)

A. Bác Gấu xám

B. Cô Cò trắng

C. Bác Hươu cao cổ

D. Mẹ Sẻ con

4. Sau khi trở về tổ cũ, Sẻ con đã làm gì đầu tiên? (0,5 điểm)

A. Nằm xuống nghỉ ngơi

B. Cảm ơn bác Hươu vì đã giúp mình.

C. Tiếp tục tập bay

D. Ăn bánh mẹ làm

Câu 2: Bác Hươu cao cổ đã giúp sẻ nhỏ về tổ bằng cách nào? (2 điểm)

Phần 2: Tự luận (6 điểm)

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)

Bài hát: Chim sẻ

Chíp chíp chíp chíp chíp, Chíp chíp chíp chíp chíp.
Có con chim sẻ nhảy nhót trên cành tre.
Bé đi đi nhà trẻ, vui hát với bạn bè.
Như con như con chim sẻ, cùng múa với bạn bè.

Câu 2: Bài tập

1. Điền vào chỗ trống (1 điểm)

a. tr hay ch

  • cây …..e
  • …..úc mừng

b. d hay gi

  • cánh …..iều
  • …..úp đỡ

2. Em hãy nối vế ở cột A với cột B để tạo thành câu có nghĩa. (1 điểm)

AB
Lá bàngđang làm bài tập môn Tiếng Việt
Chim sẻcó tài bay lượn rất giỏi
Bé Mailà nơi sinh sống của rất nhiều loài cá
Hồ nướcchuyển dần sang màu đỏ khi mùa thu đến

3. Khi viết bài bạn Cúc đã quên viết dấu câu. Em hãy điền dấu câu vào vị trí thích hợp giúp bạn ấy. Sau đó viết lại cho đúng chính tả (1 điểm)

Vào 6 giờ tối ngoài trời tối dần mọi người trở về nhà sau một ngày làm việc trên mâm cơm ai cũng vui vẻ chuyện trò

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Đẹp mà không đẹp

Thấy bác Thành đi qua, Hùng liền gọi:

- Bác Thành ơi, bác xem con ngựa của cháu vẽ có đẹp không?

Trên bức tường trắng hiện lên những nét than đen vẽ hình một chú ngựa đang leo núi. Bác Thành nhìn vào bức vẽ rồi trả lời:

- Cháu vẽ đẹp đấy, nhưng vẫn có cái không đẹp.

Hùng vội hỏi:

- Cái nào không đẹp hả bác?

Bác Thành bảo:

- Cái không đẹp là bức tường của nhà trường đã bị vẽ bẩn cháu ạ.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất

1. Bạn Hùng đã vẽ gì lên bức tường? (0,5 điểm)

A. Con mèo

B. Con ngựa

C. Con trâu

D. Con cá

2. Bạn Hùng đã vẽ tranh bằng dụng cụ gì? (0,5 điểm)

A. Bút chì màu

B. Màu nước

C. Than

D. Sáp màu

3. Bạn Hùng đã vẽ tranh lên đâu? (0,5 điểm)

A. Quyển vở vẽ

B. Bảng đen

C. Bức tường

D. Tờ giấy

4. Bác Thành đánh giá như thế nào về bức tranh của bạn hùng? (0,5 điểm)

A. Cháu vẽ đẹp đấy, nhưng vẫn có cái không đẹp.

B. Cháu vẽ vô cùng đẹp.

C. Cháu vẽ chưa được đẹp lắm.

D. Cháu vẽ đẹp như họa sĩ.

Câu 2: Nếu em là bạn Hùng, thì em sẽ làm gì sau khi biết được hành động vẽ lên bức tường trắng của nhà trường là sai?

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)

Cái giàn mướp trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra... bằng ngón tay... bằng con chuột...rồi bằng con cá chuối to…

Câu 2: Bài tập

1. Điền vần ung hoặc ưng (cùng dấu thanh thích hợp) vào chỗ trống thích hợp (1 điểm)

Bé Bi rất thích chơi đá bóng. Chiều nào bé c…….. đi đá bóng với các bạn. Lúc đá bóng trông khuôn mặt bé vô cùng s…….. sướng. Đặc biệt, bé đã t…….. đạt giải cầu thủ giỏi của đội Chích Bông.

2. Cho các từ sau: ăn cơm; bài tập; Tiếng Việt; vui vẻ; gia đình. Em hãy điền các từ này vào vị trí thích hợp nhất (1 điểm)

Buổi tối, sau khi ……………... xong, bé Lan sẽ làm ……………… về nhà. Tối nay có môn ………………… mà em thích nhất. Nên em rất ………………. Cô giáo yêu cầu em kể tên các thành viên trong ………………….. Em viết thật cẩn thận: ông, bà, bố, mẹ, em bé và cả mèo Mướp nữa.

3. Môn học nào ở trường mà em thích nhất? Em hãy giải thích vì sao mình lại yêu thích môn học đó (1 điểm)

Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 5

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Chia ngọt sẻ bùi

Mẹ làm cho bé Ngọc tám chiếc bánh.
Mẹ nhường tất cả cho Ngọc.
Vừa lúc ấy bé Hoa sang chơi.
Mẹ chia đều cho mỗi bé được bốn chiếc.
Ồ, lại có cả Khánh và Huy đến chơi.
Tám chiếc bánh chia bốn, mỗi người được hai cái vẫn vui!.
Thêm bốn bạn cùng lớp Ngọc đến chơi. Vui quá!
Tám bé, tám chiếc bánh. Vẫn đủ mỗi bé một chiếc.
Hoan hô bà! Bà mang thêm bánh đến tha hồ ăn.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất

1. Mẹ làm cho Ngọc bao nhiêu chiếc bánh? (0,5 điểm)

A. 5 chiếc bánh

B. 8 chiếc bánh

C. 10 chiếc bánh

D. 12 chiếc bánh

2. Có bao nhiêu bạn ở lớp sang chơi với Ngọc? (0,5 điểm)

A. 5 bạn

B. 6 bạn

C. 7 bạn

D. 8 bạn

3. Cuối cùng mỗi bạn được chia bao nhiêu cái bánh? (0,5 điểm)

A. 1 cái bánh

B. 2 cái bánh

C. 3 cái bánh

D. 4 cái bánh

4. Ai là người đã mang thêm bánh sang cho Ngọc và các bạn cùng ăn? (0,5 điểm)

A. Mẹ

B. Bà

C. Ông

D. Bố

Câu 2: Em thấy bạn Ngọc là một cô bé như thế nào? (2 điểm)

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Viết chính tả

Có một chú gà Trống choai với chiếc mào màu đỏ với cái đuôi vênh vểnh lên rất hùng dũng. Chú rất thích đi du lịch. Chú rất mong được nhìn thấy biển vì vậy chú lên kế hoạch đi ra biển. Đầu tiên chú quyết định sẽ đi bộ. Chú đi trên đôi chân vững chãi của mình rất khoái chí.

Câu 2: Bài tập

1. Em hãy điền chữ cái thích hợp nhất vào chỗ trống (1 điểm)

a. tr hay ch

  • …..ung thành
  • tô …..áo

b. gh hay ngh

  • chiếc …..ế
  • ..…ỉ lễ

2. Em hãy nối các vế ở cột A và cột B để tạo thành câu có nghĩa (1 điểm)

AB
Chú gàđang đọc báo trong phòng khách
Bông hoađang tỏa ra hương thơm nồng nàn
Bà nộiđang mổ thóc trên sân
Dòng suốichảy róc rách dưới lùm cây

3. Đoạn văn sau có một số từ bị sai lỗi chính tả, em hãy gạch chân dưới chúng và sửa lại nhé (1 điểm)

Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng cô ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn học sinh xay xưa lắng nghe.

Đáp án bộ bài tập ôn hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt

Đáp án Đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1

Phần 1: Trắc nghiệm

Câu 1:

a. B

b. B

c. C

d. D

Câu 2:

  • Em cảm thấy chú Chim trong câu chuyện rất đáng yêu.
  • Em muốn gửi lời chào đến chú ấy: Xin chào chú Chim, chúc chú một ngày thật vui vẻ nhé.

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Chính tả

Câu 2:

a. Điền như sau:

Vào buổi sáng, mẹ em thức dậy từ rất sớm, nhẹ nhàng xuống bếp, chuẩn bị bữa sáng cho cả nhà. Trong đó, luôn có món mà em thích nhất là trứng rán.

b. Nối thành các câu như sau:

  • Mẹ em - đang nấu món trứng rán mà em yêu thích.
  • Chú Ba - đang sửa chiếc xe đạp cho bé Lan.
  • Cô giáo - đang sửa bài cho học sinh.
  • Ông lão - đang chống gậy đi trên đường.

c. Điền các dấu như sau:

Chủ nhật, bé Lan được mẹ đưa đi nhà sách. Ở đấy có rất nhiều sách hay nhưng em thích nhất là các tập tô màu. Sau một hồi đắn đo, bé đã chọn được cho mình một tập tô màu thật xinh xắn.

Đáp án đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2

Phần 1: Trắc nghiệm

Câu 1:

a. D

b. A

Câu 2:

Mọi người cùng đọc câu thần chú: Cây ơi! Cây lớn mau!

Câu 3:

Nhờ sự giúp đỡ của bé, ông, Mưa, Gà Trống, Mặt Trời, Bươm Bướm.

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Chính tả

Câu 2:

a. Trên cành cây, một chú sóc đang nhảy nhót. Trông có vẻ sung sướng lắm. Cái đuôi chú trông vô cùng xinh xắn và mềm mại. Em cứ thế ngắm nhìn chú một lúc, đến khi sắp vào học thì mới quay vào lớp.

b. Sau khi sắp xếp ta có 2 câu:

  • Nghỉ hè mẹ cho bé sang nhà bà ngoại chơi.
  • Bé thích lắm vì bé rất yêu quý bà ngoại.

c. Gạch chân dưới từ viết sai chính tả:

Nhà bà Hoa có nuôi một chú chó lông tên là Mun. hằng ngày, bé thường xang chơi với chú. Nên chú và bé thân nhau lắm.

→ Đoạn văn đã được sửa lại: Nhà bà Hoa có nuôi một chú chó lông xù tên là Mun. Hằng ngày, bé thường sang chơi với chú. Nên chú và bé thân nhau lắm.

Đáp án đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. C

2. A

3. C

4. B

Câu 2:

Bằng cách cho Sẻ nhỏ bước lên đầu của mình rồi vươn đầu lên đạt cạnh chiếc tổ.

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2:

1. Điền vào chỗ trống

a. tr hay ch

  • cây tre
  • chúc mừng

b. d hay gi

  • cánh diều
  • giúp đỡ

2. Sau khi nối sẽ được các câu sau:

- Lá bàng chuyển dần sang màu đỏ khi mùa thu đến

- Chim sẻ có tài bay lượn rất giỏi

- Bé Mai đang làm bài tập môn Tiếng Việt

- Hồ nước là nơi sinh sống của rất nhiều loài cá

3. Sau khi thêm dấu câu và sửa lại các lỗi chính tả thì sẽ có đoạn văn như sau:

Vào 6 giờ tối, ngoài trời tối dần. Mọi người trở về nhà sau một ngày làm việc. Trên mâm cơm, ai cũng vui vẻ chuyện trò.

Đáp án đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. B

2. C

3. C

4. A

Câu 2:

Em sẽ xin lỗi chú Thành, hứa sau này sẽ không làm như vậy nữa, và nhờ người lớn xóa bức vẽ ấy đi.

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2:

1. Sau khi điền ta có đoạn văn sau:

Bé Bi rất thích chơi đá bóng. Chiều nào bé cũng đi đá bóng với các bạn. Lúc đá bóng trông khuôn mặt bé vô cùng sung sướng. Đặc biệt, bé đã từng đạt giải cầu thủ giỏi của đội Chích Bông.

2. Sau khi điền ta có đoạn văn sau:

Buổi tối, sau khi ăn cơm xong, bé Lan sẽ làm bài tập về nhà. Tối nay có môn Tiếng Việt mà em thích nhất. Nên em rất vui vẻ. Cô giáo yêu cầu em kể tên các thành viên trong gia đình. Em viết thật cẩn thận: ông, bà, bố, mẹ, em bé và cả mèo Mướp nữa.

3. Học sinh tự kể tên các thành viên trong gia đình của mình.

Gợi ý:

Gia đình em gồm có bốn thành viên. Đó là bố, mẹ, chị Hai và em. Bố của em tên là Phạm Thành Trung, còn mẹ là Nguyễn Thị Hạnh Nhung. Chị Hai đi học gọi là Phạm Thị Thúy Hiền, còn lúc ở nhà gọi là Hai. Em cũng có tên ở nhà riêng, gọi là Út. Còn khi đến lớp, em dùng tên đầy đủ là Phạm Thành Hải.

Đáp án đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 5

Phần 1: Đọc hiểu

Câu 1:

1. B

2. C

3. A

4. B

Câu 2:

Em thấy bạn Ngọc là một cô bé biết chia sẻ với bạn bè.

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Viết chính tả

Câu 2: Bài tập

1. Sau khi điền thì ta có các từ sau:

a. tr hay ch

  • trung thành
  • tô cháo

b. gh hay ngh

  • chiếc ghế
  • nghỉ lễ

2. Sau khi nối ta có các câu sau:

- Chú gà đang mổ thóc ở trên sân.

- Bông hoa đang tỏa ra hương thơm nồng nàn.

- Bà nội đang đọc báo trong phòng khách.

- Con suối chảy róc rách, róc rách dưới lùm cây.

3. Gạch chân dưới các từ sai:

Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nge. Dọng cô ngọt ngào, xâu lắng. Các bạn học sinh xay xưa lắng nghe.

→ Đoạn văn đã sửa lỗi chính tả: Cô giáo đang đọc bài cho cả lớp nghe. Giọng cô ngọt ngào, sâu lắng. Các bạn học sinh say sưa lắng nghe.

---------------------------------------------------------------------------

Ngoài bài Bộ đề ôn tập hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 2, đề thi giữa kì 1 lớp 2đề thi học kì 1 lớp 2. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 2 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 2.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
18 63.784
Sắp xếp theo

    Đề thi KSCL đầu năm lớp 2

    Xem thêm