Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2020 Theo Thông tư 22

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2020 - 2021 bao gồm bộ các đề thi học kì 1 có đáp án chi tiết và bảng ma trận chuẩn theo Thông tư 22 giúp các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1, đồng thời cũng là tài liệu để các thầy cô giáo tham khảo ra đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4. Sau đây mời thầy cô cùng các em cùng tham khảo, tải về xem bản đầy đủ.

Đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2020

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 - Đề số 1

I. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ, trong đó đọc 2đ, trả lời câu hỏi 1đ)

- Gọi HS đọc một trong các bài đã học ở Sách Tiếng Việt lớp 4, tập 1 (Từ tuần 11 đến tuần 17).

- GV đặt 1 câu hỏi ở bài, hoặc đoạn vừa đọc cho học sinh trả lời để kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của các em.

II. Đọc - hiểu (20 phút - 7đ)

Đọc bài văn sau và làm bài tập:

Vời vợi Ba Vì

Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.

Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua … nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu … xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn … Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới mùa hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìm ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căm nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

Theo VÕ VĂN TRỰC

Khoanh tròn trước câu trả lời đúng

Câu 1: Trong bài văn trên “Ba Vì” là tên của: (0,5 đ)

A. Sông

B. Núi

C. Cao nguyên

D. Đồng bằng

Câu 2: Tiếng chim gù, chim gáy như thế nào?(0,5 đ)

A. Khi gần, khi xa

B. Khi to, khi nhỏ.

C. Khi vừa, khi to

D. Khi nhỏ, khi vừa

Câu 3: Câu “Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là câu kể: (0,5 đ)

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

D. Câu khiến

Câu 4: Những chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì là?(0,5 đ)

A. Bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước

B. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căm nhà gỗ xinh xắn.

C. Tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm

D. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội.

Câu 5: Trong đoạn văn từ “Từ Tam Đảo …. rực rỡ” Ba Vì được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 đ)

A. Như hòn ngọc bích, như vị thần bất tử

B. Như nhà ảo thuật, như hòn ngọc bích

C. Như nhà ảo thuật, như vị thần bất tử

D. Như những con thuyền mỏng manh

Câu 6: Chủ ngữ trong câu “Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày.” là: (0,5 đ)

A. Từ Tam Đảo nhìn về phía tây

B. Vẻ đẹp của Ba Vì

C. Biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm

D. Từng giờ trong ngày

Câu 7: Dòng nào nêu đúng nghĩa của từ “thanh tịnh”?(1đ)

A. Thanh thảng

B. Bình yên

C. Trong sạch và yên tĩnh

D. Yên tĩnh

Viết câu trả lời của em

Câu 8: Ôm quanh Ba Vì có những cảnh đẹp nào? (1 đ)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9: Em hãy nêu nội dung chính của bài “Vời vợi Ba Vì”? (1 đ)

………………………………………………………………………………………………………………Câu 10: Đặt một câu văn theo mẫu Câu kể Ai là gì? Để giới thiệu về một bạn trong lớp em?(1 đ) ………………………………………………………………………………………………………………

II. Kiểm tra viết.

Bài 1. Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Mùa đông trên rẻo cao, sách Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 165. (Thời gian đọc - viết 12 phút)

Bài 2. Tập làm văn (8 điểm):

Tả một đồ chơi mà em yêu thích.

Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1

I. Phần kiểm tra đọc, đọc - hiểu (10đ)

1. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ)

- HS đọc trôi chảy, to, rõ ràng, đúng tốc độ quy định cho 2đ

- HS trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu cho 1đ.

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm )

Câu

1

2

3

4

5

6

7

Ý đúng

B

A

B

D

A

B

C

Số điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

1

Câu 8: Học sinh nêu được ít nhất 5 trong số các tên sau: (1đ)

Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua, rừng keo, đảo Hồ, đảo Sếu, đồi Măng, đồi Hòn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, ...

Câu 9: Học sinh nêu được đúng ý: Ca ngợi cảnh đẹp của Ba Vì.(1đ)

Câu 10: Học sinh đặt đúng kiểu Câu kể Ai là gì?(1đ)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: (2,0 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm)

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,1 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,2 điểm.

2. Tập làm văn: (8,0 điểm)

* Bài văn đảm bảo các mức như sau:

Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm)

Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 - 15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm)

Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)

- Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong bài.

Không cho điểm số thập phân

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 - Đề số 2

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm)

Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 1 - ở các tuần từ tuần 11 đến tuần 17 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.)

2. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm) - 25 phút

Bánh khúc

Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn.

Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt… Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào.

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3):

Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào?

a. Cuối năm

b. Giữa năm

c. Đầu năm, tiết trời mát mẻ

Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì?

a. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp

b. Rau diếp, bột nếp

c. Lá gai, bột nếp

Câu 3: (1đ) Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì?

a. Thơm, có màu trắng

b. Sánh như nước, màu xanh nhạt

c. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc

Câu 4: (1đ) Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào?

Câu 5: (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.”

- Chủ ngữ là: ……………………………………………………………………………

- Vị ngữ là: ……………………………………………………………………………..

Câu 6: (1đ) Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau:

“Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.”

- Động từ: …………………………………………………………………………….

- Tính từ: ……………………………………………………………………………..

Câu 7: (1đ) Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường.

Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì?

“Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?”

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả (nghe - viết): (2 điểm) - 15 phút

Nghe - viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu... đến những vì sao sớm.)

(Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146)

2. Tập làm văn: (8 điểm) - 25 phút

Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.

>> Tham khảo: Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2018 - 2019

Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Phần đọc tiếng: 3 điểm

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng từ ( Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Phần đọc hiểu: 7 điểm

- Câu 1: khoanh vào c (0.5 điểm)

- Câu 2: khoanh vào a (0.5 điểm)

- Câu 3: khoanh vào c (1 điểm)

- Câu 4: Rau khúc hái về rửa sạch, luộc chín, rút hết cọng già, cho vào cối giã nhuyễn. (1 điểm)

Câu 5: CN: Trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang; VN: mọc đầy cây tầm khúc; (1 điểm)

Câu 6: + ĐT: hái về, rửa, luộc;

+ TT: sạch, chín; (1 điểm)

Câu 7: VD: Giờ ra chơi, em cùng bạn đá cầu. (1 điểm)

(H.sinh có thể dặt một câu văn khác những đúng kiểu câu kể để kể về một hoạt động trong giờ ra chơi vẫn ghi điểm tuyệt đối).

Câu 8: Câu hỏi dùng để nêu đề nghị (hoặc yêu cầu) (1 điểm)

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm

- Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cữ chữ; trình bày đúng quy định, bài viết sạch, đẹp: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,… bị trừ 0,25 điểm toàn bài

2. Tập làm văn: 8 điểm

A - Yêu cầu:

- Học sinh viết được bài văn tả đồ vật với bố cục rõ ràng: dàn ý có đủ 3 phần gồm mở bài, thân bài, kết bài. (Khuyến khích những em biết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng)

- Dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, biết sử dụng các biện pháp tu từ như só sánh, nhân hóa,… khi miêu tả, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

- Diễn đạt lưu loát.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

B - Biểu điểm:

- Mở bài: 1 điểm

- Thân bài: 4 điểm

+ Nội dung: 1,5 điểm ;

+ Kỹ năng: 1,5 điểm; Cảm xúc: 1 điểm

- Kết bài: 1 điểm

- Chữ viết: 0,5 điểm

Sáng tạo: 1 điểm

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kỳ 1 - Đề số 3

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau:

- Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) - Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4.

- Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.) - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 41.

- Tuổi ngựa - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 84.

- Kéo co - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 95.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU

Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.

Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.

Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.

Một tiếng hô: “Bắn”.

Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.

(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm)

A/ Mười lăm tuổi

B/ Mười sáu tuổi

C/ Mười hai tuổi

D/ Mười tám tuổi

Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm)

A/ Ở đảo Phú Quý

B/ Ở đảo Trường Sa

C/ Ở Côn Đảo

D/ Ở Vũng Tàu

Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm)

A/ Bình tĩnh.

B/ Bất khuất, kiên cường.

C/ Vui vẻ cất cao giọng hát.

D/ Buồn rầu, sợ hãi.

Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm)

A/ Trong lúc chị đi theo anh trai

B/ Trong lúc chị đi ra bãi biển

C/ Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.

D/ Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.

Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm)

A/ Yêu đất nước, gan dạ

B/ Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù

C/ Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù

D/ Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù

Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm)

A/ Vào năm mười hai tuổi

B/ Sáu đã theo anh trai

C/ Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng

D/ Sáu

Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm)

A/ Hồn nhiên

B/ Hồn nhiên, vui tươi

C/ Vui tươi, tin tưởng

D/ Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng

Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm)

……………………………………………………………………………………

Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu

(1 điểm)

…………………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết (2 điểm)

Hương làng

Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc.

Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viện trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.

2. Tập làm văn: (8 điễm)

Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích.

>> Tham khảo: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2018 - 2019

Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Câu 1.(0,5đ) ý C.

Câu 2.(0,5 đ) ý C.

Câu 3.(0,5 đ) ý B.

Câu 4. (0,5 đ) ý D

Câu 5. (1 đ) ý D

Câu 6. (1 đ) ý D

Câu 7. (1đ) ý B

Câu 8 (1đ)

Câu 9 (1đ)

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Viết chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc bài cho học sinh viết

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2. Tập làm văn (8,0 điểm)

1. Mở bài: HS viết đúng mở bài theo yêu cầu tả đồ chơi (1,0 điểm)

2. Thân bài: 4 điểm

+ Viết đúng nội dung đề bài: 1,5 điểm.

+ Kĩ năng diễn đạt câu: 1,5 điểm.

+ Cảm xúc trong từng ý văn, câu văn: 1,0 điểm.

3. Kết bài: Nói lên được tình cảm yêu mến hoặc suy nghĩ của mình về đồ chơi yêu thích: 1,0 điểm.

4. Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.

5. Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.

6. Sáng tạo: 1 điểm.

Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Lớp

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

   

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

 
 

Đọc thành tiếng

               

3

4

Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

 

2

 

1

     

5

   

Câu số

1-2

 

3,4

 

5

       
   

Số điểm

1

 

1

 

1

     

3

 

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

 

1

   

1

 

1

4

   

Câu số

6

 

7

   

8

 

9

 
   

Số điểm

1

 

1

   

1

 

1

4

 

Tổng số câu

3

 

3

 

1

1

 

1

9

 

Tổng số điểm

2

 

2

 

1

1

 

1

7,0

Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Đánh giá bài viết
410 105.814
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

Xem thêm