Con Hổ có nghĩa

Lý thuyết Ngữ văn 6: Con Hổ có nghĩa được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp giúp cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để chuẩn bị cho bài giảng sắp tới và học tập tốt Ngữ văn lớp 6.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

1/ Tìm hiểu chung truyện Con Hổ có nghĩa

a) Tác giả

- Vũ Trinh (1759-1818)

- Tự là Duy Chu, hiệu là Nguyên Hanh Lan Trì Ngư Giả.

- Quê: trấn Kinh Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh)

- Ông đỗ hương cống năm 17 tuổi, làm quan cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn

b) Tác phẩm

-Truyện trung đại là gì?

-Thời gian: Thế kỷ X - thế kỷ XIX.

- Thể loại: Văn xuôi chữ Hán

- Nhân vật (Người, vật): Miêu tả trực tiếp qua ngôn ngữ của người kể.

- Cốt truyện: Đơn giản

- Nội dung: Thường mang tính giáo huấn

- Sự việc: Theo trình tự thời gian.

- Thể loại: Vừa có loại truyện hư cấu, vừa có loại truyện gần với kí, với sử.

- Xuất xứ: Trích từ tập “Lan trì kiến văn lục”

- Thể loại: Văn tự sự.

- Chủ đề: Truyện sử dụng nghệ thuật nhân hóa chủ yếu qua câu chuyện về loài hổ, để nói chuyện con người. Đề cao ân nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.

c) Tóm tắt truyện

- Câu chuyện thứ nhất: Hổ cái đau đẻ, hổ đực đi tìm bà đỡ Trần ở huyện Đông Triều. Bà đỡ cho hổ cái uống thuốc, xoa bóp bụng và giúp hổ đẻ được. Hổ đực mừng rỡ và đền ơn bà cục bạc.

- Câu chuyện thứ hai: Bác tiểu mỗ ở huyện Lạng Giang đang bổ củi ở sườn núi thấy một con hổ bị hóc xương bèn giúp hổ lấy xương ra. Để tạ ơn, hổ đền ơn bác cả khi sống và khi chết.

Các bạn độc giả có thể tham khảo thêm bài Tóm tắt truyện Con hổ có nghĩa

d) Bố cục

Chia làm 2 phần (2 câu chuyện)

- Phần 1. Từ đầu ... "mới sống qua được": Bà đỡ Trần đỡ đẻ cho con hổ cái, sau đó hổ tặng bà mười lạng bạc để trả ơn

- Phần 2. Còn lại: Bác tiều giúp hổ khỏi bị hóc xương, sau đó hổ nhớ ơn mang súc vật tới nhà bác để cúng bác khi bác qua đời.

2/ Đọc - hiểu văn bản Con Hổ có nghĩa

a) Hình ảnh con Hổ với ân nhân

Nội dung

Con hổ với bà đỡ Trần

Con hổ với bác tiều mỗ

Hoàn cảnh

Hổ cái sắp sinh con, hổ đực đi tìm bà đỡ

Hổ bị hóc xương

Thái độ, hành động

* Con hổ

Hành động: Khẩn trương, gấp gáp.

Quan tâm cho hổ cái và đàn con.

→ Che chở, bảo vệ

⇒ Có tình với người thân

Lưu luyến, trả ơn ân nhân

→ Có nghĩa với ân nhân

* Bà đỡ Trần

Thái độ: Run sợ

Hành động: Giúp hổ cái sinh con

→ Có lòng nhân từ, giàu tình thương

* Con hổ

Bị hóc xương, đau đớn, vật vã

→ Tính mạng nguy hiểm.

Cúi đầu, cầu cứu

* Bác tiều mỗ

Dùng tay thò vào cổ họng hổ

Lấy xương ra

→ Hổ được cứu sống.

⇒ Hành động dũng cảm, cao đẹp.

Cách trả ơn

Biếu bà cục bạc

Ngay sau khi được cứu, biếu bác con nai

Mười năm sau, khi bác tiều mất, Hổ còn đến bên quan tài, tỏ lòng thương xót

Vào những ngày giỗ bác Hổ lại mang dê, lợn đến tế

Ý nghĩa

Đền ơn một lần (vật chất)

Đền ơn mãi mãi (vật chất + tinh thần)

b) Ý nghĩa

- Truyện đề cao giá trị nhân đạo, cách làm người: Con vật còn có nghĩa có tình, huống gì là con người.

Tổng kết

Nội dung

- Biết hết lòng giúp đỡ những người hoạn nạn.

- Sống ân nghĩa, thuỷ chung, biết ơn người đã giúp đỡ mình.

Nghệ thuật

- Nhân hoá, mượn chuyện loài vật nói về loài người

- Xây dựng tình huống truyện.

-Miêu tả nhân vật qua ngôn ngữ kể chuyện.

- Diễn biến cốt truyện sinh động, đơn giản, có tính hư cấu.

- Diễn tả đời sống nội tâm và hành động của con hổ như con người.

3/ Bài tập minh họa truyện Con Hổ có nghĩa

Đề bài: Nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc xong truyện trung đại "Con Hổ có nghĩa".

1) Mở bài

- Con hổ có nghĩa của tác giả Vũ Trinh (sống vào cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19), là một truyện ngụ ngôn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.

- Nội dung mượn chuyện loài vật để đề cao đạo lí ân nghĩa của loài người.

2/ Thân bài

a. Câu chuyện thứ nhất: Hổ đực nhờ bà đỡ Trần đã đẻ cho hổ cái

- Bà đỡ Trần nhà ở huyện Đông Triều, nổi tiếng đỡ đẻ mát tay.

- Một đêm, hổ đực tới nhà, cõng bà chạy vào rừng sâu, nhờ bà đỡ đẻ cho hổ cái.

- Hổ đực trả ơn bà

+ Trả bằng mười lạng bạc

+ Sau này nhờ số bạc đó, bà đỡ Trần sống qua cảnh mất mùa đói kém,

b. Câu chuyện thứ hai: Hổ trán trắng và bác tiều phu

- Bác tiều phu đang đốn củi ở sườn núi thì nhìn thấy dưới chân núi, cỏ cây lay động không ngớt.

- Bác xuống xem, thì ra hổ trán trắng bị hóc xương nên đau đớn giãy giụa

- Bác lấy xương ra giúp hổ.

- Hổ trả ơn

+ Hôm sau, hổ cõng một con nai để ngay trước cửa nhà bác, đền ơn cứu mạng.

+ Mười năm sau, bác tiều phu chết, hổ đến tận mộ vĩnh biệt.

+ Năm nào cũng vậy, cứ đến ngày giỗ bác tiều phu là hổ lại mang lễ vật tới viếng.

c. Ý nghĩa giáo dục của truyện

- Tưởng tượng ra hai con hổ sống có nghĩa có tình đến như vậy là tác giả có mục đích giáo huấn rõ ràng: loài vật đã vậy, loài người phải sống ra sao cho đúng đạo làm người.

3/ Kết bài

- Truyện Con hổ có nghĩa giáo huấn đạo đức bằng hình tượng nghệ thuật sinh động nên nhẹ nhàng, dễ tiếp thu

-Bài học đúc kết từ truyện là đề cao lòng biết ơn và nhắc nhở con người phải sống cho có tình có nghĩa.

Bài văn mẫu

Trong nền văn học nước ta, cũng như nhiều nước trên thế giới, song song với các tác phẩm dân gian truyền miệng, có các tác phẩm do những trí thức tài danh sáng tác bằng chữ viết. Ở Việt Nam, văn học viết xuất hiện sớm nhất trong thời kì trung đại, thời kì lịch sử tính từ thế kỷ X đến cuối thế kỉ XIX. Do đó, cùng với một số áng văn xuôi dân gian đặc sắc như truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười,... chúng ta được thưởng thức một số truyện trung đại cũng khá đặc sắc. Truyện trung đại Việt Nam thường được viết bằng chữ Hán, có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết gọn gàng, đơn giản hơn truyện hiện đại. Tuy vậy, mỗi truyện đều có cốt truyện, có lời kể của tác giả, có nhân vật hành động và nói năng theo những tình huống, chi tiết khá hấp dẫn. Truyện Con hổ có nghĩa của Vũ Trinh trong tập Lan Trì kiến văn lục do Hoàng Hưng dịch là một áng văn xuôi như thế. Điều thú vị của truyện này là tác giả không kể chuyện con người mà kể về hai con hổ, hai chúa sơn lâm. Nhà văn đã dùng nghệ thuật nhân cách hoá với ngòi bút vừa hiện thực vừa pha chút lãng mạn, cường điệu. Kể chuyện hổ, nhưng để nói chuyện người. Nói chính xác, đây là câu chuyện về những con ác thú nhưng không độc ác, trái lại rất hiền lành và mang những đức tính tốt đẹp của con người.

Chuyện về vị chúa rừng ở Đông Triều Vị chúa rừng - ông hổ, ông ba mươi, con cọp này xuất hiện ở đầu truyện khiến người đọc sửng sốt, hãi hùng giống sự hãi hùng của bà đỡ Trần khi bị "hổ lao tới cõng đi... ôm lấy... chạy như bay... vào rừng ...". Ta tưởng hổ sẽ ăn thịt bà đỡ. Hoá ra không phải thế. Đó là cách "ông chồng" đi đón thầy thuốc về nhà đỡ đẻ cho "vợ". Đây là "ông chồng" hổ nên đã hành động theo kiểu hổ... như thế. Song "ông" hổ này rất giàu tình cảm và có tấm lòng nhân nghĩa đáng khen. "Ông ta" biết "cầm tay" bà đỡ, rồi "nhìn hổ cái nhỏ nước mắt" vừa muốn cầu cứu bà đỡ vừa cảm thông thương xót "bà vợ" hổ đang "lăn lộn, cào đất", đau đẻ. Sau khi bà Trần đã đỡ cho hổ vợ, hổ con ra đời, hổ đực biết "mừng rỡ, đùa giỡn với con" như một người đàn ông hạnh phúc nhất.

Ngòi bút kể chuyện của tác giả khá tinh tế. Con ác thú bỗng trở thành một người hiền lành, mang tính cách của con người. Tính người của hổ biểu hiện rõ nhất, đẹp nhất là khi thấy vợ được mẹ tròn con vuông, đã "quỳ xuống bên một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc" tặng bà đỡ Trần. Khi dẫn bà đỡ - ân nhân của gia đình, vị chúa rừng ấy còn biết "cúi đầu, vẫy đuôi làm ra vẻ tiễn biệt". Nhờ số bạc hổ cho, bà đỡ Trần đã vượt qua được năm đói kém, mất mùa.

Từ đầu đến cuối truyện, con hổ không nói một câu, một lời nào, là hổ thì sao nói được tiếng người! Nhưng qua cử chỉ, nét mặt, chúng ta thấy con hổ ấy đã mang nhiều tính cách của người, ứng xử với bà đỡ Trần y như cách con người ứng xử với nhau. Là ác thú, vị chúa rừng Đông Triều có trái tim con người, biết thương vợ, biết đền ơn, đáp nghĩa người giúp đỡ mình qua khỏi việc khó khăn.

Chuyện về con hổ trán trắng ở Lạng Giang Câu chuyện này mở đầu khác hẳn với chuyện về vị chúa rừng ở Đông Triều. Không phải là việc hổ cõng người mà là người nhìn thấy hổ. Bác tiều phu ở Lạng Giang nhìn thấy một con hổ trán trắng đang "cào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy chân móc họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt dãi trào ra". Cảnh tượng thật đáng kinh sợ. Nếu là người nhút nhát, chắc bác tiều phu sẽ bỏ chạy. Vậy mà bác lại nhanh nhẹn trèo, lên cây kêu lên: "Cổ họng ngươi đau phải không, đừng cắn ta, ta sẽ lấy xương ra cho". Kết quả là bác tiều phu đã lấy được một chiếc xương bò to ra khỏi họng con hổ, cứu con hổ thoát một tai nạn nguy hiểm. Hành động ấy của bác mang tình người đẹp đẽ. Đáp lại, con hổ thoát nạn đã đối xử với bác cũng đậm chất... người. Hổ mãi ghi nhớ ơn cứu mạng của bác. Nó mang thịt nai tới cửa nhà bác, tặng bác, Khi bác tiều phu qua đời, hổ tới "dụi đầu vào quan tài, gầm lên, chạy quanh quan tài..." như khóc thương, nghiêng mình vĩnh biệt người thân, hay bè bạn. Không chỉ có thế, hằng năm "mỗi dịp ngày giỗ bác tiều, hổ lại đưa dê hoặc lợn đến để ở ngoài cửa nhà bác" như tỏ tấm lòng tưởng nhớ, biện chút lễ mọn cúng tế người quá cố.

Cách cư xử ấy của con hổ đúng là của một người chịu ơn và không bao giờ quên ơn, tìm mọi cách đền ơn, đáp nghĩa với ân nhân. Tuy là một ác thú, con hổ trán trắng ở Lạng Giang, mang suy nghĩ và đã hành động như con người, ác thú... mang tính người.

Thật kì lạ! Kể chuyện con hổ thứ hai này, tác giả đã xây dựng được những chi tiết nghệ thuật khác với chuyện con hổ thứ nhất. Đó là việc hổ vùng vẫy, quằn quại khi hóc xương, việc bác tiều thông minh, nhanh nhẹn cứu hổ, việc hổ đền ơn đáp nghĩa ân nhân,... Do đó, càng về cuối, tác phẩm càng hấp dẫn. So sánh mức độ thể hiện cái "nghĩa" của hai con hổ, ta thấy rõ cái nghĩa ấy tuy giống nhau nhưng không trùng lặp mà được nâng cấp. Vị chúa rừng ở Đông Triều trả ơn một lần là xong. Còn con hổ trán trắng ở Lạng Giang đền ơn mãi, lúc ân nhân sống và cả lúc ân nhân qua đời. Câu chuyện ơn nghĩa thật đa dạng, kể mãi cũng không cùng. Chủ đề của tác phẩm càng về cuối càng rõ nét, tình huống truyện càng về cuối càng hấp dẫn.

Tóm lại, Con hổ có nghĩa thuộc loại truyện hư cấu, trong đó dùng một biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn truyện loài vật để nói chuyện con người, nhằm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người. Nếu suy ngẫm sâu hơn chút nữa, ta còn thấy một hàm ý khá tinh tế của tác giả. Nhà nho Vũ Trinh không trực tiếp viết về chuyện con người trả nghĩa cho nhau mà viết chuyện hổ đáp nghĩa đối với người. Trong thực tế, chúng ta vẫn thấy có những con vật rất gắn bó với con người. Vì vậy, cụ Phan Bội Châu - một chí sĩ cách mạng đầu thế kỷ XX đã sáng tác mấy câu văn độc đáo ca ngợi một con chó có nghĩa. Ta hãy đọc những câu văn ấy trong Bia con Vá: "Vì có dũng, nên liều chết phấn đấu ; vì có nghĩa, nên trung thành với chủ. Nói thì dễ, làm thì khó, người còn vậy huống gì chó. Ôi con Vá này, đủ hai đức đó. Há như ai kia, mặt người lòng thú. Nghĩ thế mà đau, dựng bia mộ chó".

Trở lại với truyện "Con hổ có nghĩa", chúng ta hiểu rõ sau những lời kể chuyện về hai con hổ, như thì thầm tiếng nói của tác giả: con vật, con ác thú còn có nghĩa như thế, huống nữa là con người. Tuy là ác thú, nhưng hổ vẫn có lúc gặp nạn cần người khác giúp đỡ. Trong trái tim hổ có tình người. Người độc ác vẫn có thể và có lúc trở nên hiền lành, giàu lòng nhân nghĩa... Biết bao ý hàm ẩn, bóng bẩy, sâu sắc thấp thoáng sau những từ, ngữ, câu văn của tác phẩm, đánh thức trí tuệ, lay động tâm hồn chúng ta.

4/ Trắc nghiệm bài Con Hổ có nghĩa

Câu 1: Ý nghĩa nghĩa của truyện

A. Truyện đề cao tình cảm thủy chung giữa con người với con người.

B. Truyện đề cao tình cảm giữa con người với loài vật

C. Truyện đề cao cái nghĩa và khuyên con người biết tôn trọng ân nghĩa.

D. Truyện ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của loài vật.

Câu 2: Truyện Con hổ có nghĩa thuộc thể loại:

A. Truyện cổ tích dân gian Việt Nam.

B. Truyện Trung đại Việt Nam.

C. Truyện cười dân gian Việt Nam.

D. Truyện ngụ ngôn.

Câu 3: Thủ pháp nghệ thuật cơ bản nào bao trùm truyện Con hổ có nghĩa?

A. Hoán dụ

B. Ẩn dụ

C. Nhân hóa, ẩn dụ

D. Nhân hóa, hoán dụ

Câu 4: Sau đó con hổ đã trả nghĩa bà đỡ Trần như thế nào?

A. Hổ đực đào lên từ gốc cây một thỏi bạc và tặng bà đỡ.

B. Hai vợ chồng hổ thường mang tặng bà đỡ một vài con nai.

C. Hổ đực dẫn bà đỡ ra khỏi rừng.

D. Hổ đực tặng bà đỡ một thùng vàng to.

Câu 5: Vật con hổ tặng đã giúp được gì cho bà đỡ?

A. Chữa khỏi bệnh cho con bà đỡ.

B. Giúp bà sắm một số vật dụng trong nhà.

C. Giúp bà cầm cự qua một năm mất mùa, đói kém.

D. Giúp bà làm nghề tốt hơn.

Câu 6: Truyện Con hổ có nghĩa nhằm mục đích gì?

A. Đề cao tình cảm thủy chung giữa con người với nhau

B. Đề cao cái nghĩa và khuyên con người luôn biết trọng ân nghĩa

C. Đề cao tình cảm giữa loài vật với con người

D. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của loài vật

Câu 7: Truyện Con hổ có nghĩa đã:

A. Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người.

B. Mượn chuyện con người để nói chuyện con người.

C. Mượn chuyện loài vật để nói chuyện loài vật.

D. Mượn chuyện con người để nói chuyện loài vật.

Câu 8: Chi tiết nào thể hiện rõ nhất cái nghĩa của con hổ thứ nhất.

A. Hổ đực cầm tay bà đỡ nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt.

B. Hổ đực đùa giỡn với hổ con mới sinh.

C. Bà đỡ Trần đỡ đẻ cho hổ

D. Hổ đực tặng bạc cho bà đỡ

Câu 9: Trong truyện, khi được bác tiều phu cứu sống, con hổ trắng đã tạ ơn bác bằng cách nào?

A. Con hổ chỉ cho bác tiều phu những nơi nhiều củi.

B. Hổ đem dê lợn đến để ngoài cửa nhà bác tiều.

C. Con hổ tặng cho bác tiều phu một thỏi bạc trắng.

D. Con hổ tặng cho bác tiều phu một con nai.

Câu 10: Chuyện con hổ thứ hai so với truyện con hổ thứ nhất có thêm ý nghĩa gì?

A. Đền ơn ngay người đã giúp mình.

B. Đền ơn khi ân nhân còn sống.

C. Đền ơn trong nhiều năm.

D. Đền ơn mãi ngay cả khi ân nhân đã chết.

Đáp án

1 - C2 - B3 - C4 - A5 - C6 - B7 - A8 - A9 - D10 - D

-------------------------------------------

Với nội dung bài Con Hổ có nghĩa các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về nội dung của câu truyện, bài học được rút ra từ câu chuyện Con Hổ có nghĩa do Vũ Trinh sáng tác...

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Ngữ văn 6: Con Hổ có nghĩa. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục như: Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Trắc nghiệm Ngữ văn 6, Tài liệu học tập lớp 6.

Đánh giá bài viết
3 1.301
Sắp xếp theo

    Lý thuyết ngữ văn 6 CTST

    Xem thêm