Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2016 - 2017

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2016 - 2017. Đề cương ôn thi học kì 1 lớp 6 này là tài liệu hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp các bạn học sinh lớp 6 nắm vững kiến thức môn Ngữ văn trong học kì 1.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 Phòng GD&ĐT Nông Sơn, Quảng Nam năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 Phòng GD&ĐT Bình Giang, Hải Dương năm học 2015 - 2016

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2015 - 2016

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6
NĂM HỌC 2016 - 2017

A. CHỦ ĐỀ 1: PHẦN VĂN HỌC

I. Các thể loại truyện đã học

1. Truyện dân gian

a) Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

b) Cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật quen thuộc (nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ...) Truyện thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.

c) Ngụ ngôn: Là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

d) Truyện cười: Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

2. Truyện trung đại: Là loại truyện văn xuôi viết bằng chữ Hán, ra đời trong thời kì Trung đại (thế kỉ X - XIX). Truyện có nội dung phong phú, thường mang tính chất giáo huấn. Cốt truyện khá đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.

II. Điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết – cổ tích; ngụ ngôn – truyện cười.

a. Truyền thuyết – cổ tích

* Giống nhau:

- Đều là loại truyện dân gian, do dân sáng tác và lưu truyền chủ yếu bằng truyền miệng.
- Đều có yếu tố tưởng tượng hoang đường.
- Nhân vật chính thường có sự ra đời kì lạ, tài năng phi thường...

* Khác nhau

- Truyền thuyết

+ Truyện kể về nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
+ Truyện thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với nhân vật và sự kiện được kể.
+ Được cả người kể lẫn người nghe tin là những câu chuyện có thật.

- Cổ tích

+ Truyện kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc do nhân dân tưởng tượng ra.
+ Thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về công lí, lẽ công bằng.
+ Được cả người nghe lẫn người kể coi là những câu chuyện không có thật.

b. Ngụ ngôn – truyện cười

Ngụ ngôn

Truyện cười

Giống

Đều có yếu tố gây cười và ngầm ý phê phán.

Khác

Mượn chuyện loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

III. Các truyện dân gian đã học (không tính các văn bản đọc thêm)

Thể loại

Tên truyện

Nội dung, ý nghĩa

Truyền thuyết

Thánh Gióng

Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước. Truyện thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.

Sơn Tinh, Thuỷ Tinh

Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai. Đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua hùng.

Truyện cổ tích

Thạch Sanh

Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

Em bé thông minh

Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian. Từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày.

Truyện ngụ ngôn

Ếch ngồi đáy giếng

Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không chủ quan, kiêu ngạo.

Thầy bói xem voi

Khuyên người ta: Muốn hiểu biết sự vật, sự việc nào phải xem xét chúng một cách toàn diện.

Truyện cười

Treo biển

Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu lập trường khi làm việc, không suy xét kỹ khi nghe những ý kiến khác.

III. Các truyện dân gian đã học (không tính các văn bản đọc thêm)

IV. Truyện Trung đại đã học (không tính văn bản đọc thêm)

* Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

  • Tác giả: Hồ Nguyên Trừng
  • Chủ đề: Nêu cao gương sáng của bậc lương y chân chính
  • Nhân vật chính: Phạm Bân (Thái y lệnh họ Phạm)
  • Phẩm chất của nhân vật chính: Là một bậc lương y chân chính, đã giỏi về nghề nghiệp lại có lòng nhân đức; hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh. Ông còn là người có bản lĩnh, không sợ uy quyền.
  • Nội dung, ý nghĩa: Truyện ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm: Không chỉ có tài chữa bệnh mà còn có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.
  • Thành ngữ:
    • Lương y như từ mẫu.
    • Thầy thuốc như mẹ hiền.

>> Tham khảo: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 - phần Tiếng Việt

Mời các em học sinh tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 6 các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Những đề thi học kì 1 lớp 6 này được ra từ các trường THCS trên toàn quốc. Với việc ôn thi học kì 1 qua đề thi cũ, các em sẽ có thêm kiến thức và kinh nghiệm trước khi bước vào kì thi chính thức. Chúc các em học tốt.

Đánh giá bài viết
56 21.013
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 1 lớp 6

    Xem thêm