Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2024

Với những bạn học sinh đang chuẩn cho kì thi học kì 2 lớp 7 thì không thể bỏ qua Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 7 sách mới do VnDoc tổng hợp và đăng tải sau đây. Tài liệu được biên soạn kỹ lưỡng với những kiến thức trọng tâm được học trong học kì 2, cùng với các dạng câu hỏi thường xuất hiện trong đề thi học kì 2 lớp 7 môn Văn, cũng như một số đề thi mẫu học kì 2 cho các em thử sức. Sau đây mời các em tham khảo chi tiết.

1. Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2 Kết nối tri thức

A. Tiếng Việt

I. Nêu khái niệm Thành ngữ . Cho ví dụ minh họa

II. Các biện pháp tu từ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ, ẨN DỤ

1. Thế nào là So sánh? Cho ví dụ minh họa.

2. Thế nào là Nhân hóa? Cho ví dụ minh họa.

3. Thế nào là Điệp ngữ? Cho ví dụ minh họa.

4. Thế nào là Ẩn dụ? Cho ví dụ minh họa.

5. Thế nào là Hoán dụ? Cho ví dụ minh họa.

6. Thế nào là Nói quá, tác dụng. Cho ví dụ minh họa

III. Dấu câu

Nêu công dụng của dấu chấm lửng? Cho ví dụ minh họa.

IV. Mạch lạc và Liên kết trong văn bản

a. Nêu khái niệm Mạch lạc. Nêu khái niệm Liên kết.

b. Kể tên một số phép liên kết thường dùng

V. Thuật ngữ: Đặc điểm và chức năng của thuật ngữ? Cho ví dụ minh họa.

VI. Cước chú và tài liệu tham khảo

1. Thế nào là Cước chú? Cách ghi cước chú? Cho ví dụ minh họa.

2. Thế nào là tài liệu tham khảo? Cách ghi cước chú? Cho ví dụ minh họa

VII. Từ Hán Việt

1. Thế nào là từ Hán Việt? Cho ví dụ minh họa

2. Cách xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt?

B. Tập làm văn

I. Bài văn Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu.

2. Dàn bài

-Mở bài :

+ Giới thiệu đôi nét về nhân vật

+ Giới thiệu sự việc liên quan đến nhân vật.

- Thân bài:

+ Kể lại diễn biến sự việc. Lưu ý sử dụng các yếu tố miêu tả

- Nêu ý nghĩa của sự việc.

- Kết bài: Nêu suy nghĩ và ấn tượng của người viết về sự việc.

II. Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến tán thành)

*Bố cục bài viết cần đảm bảo:

a. Mở bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn và ý‎ kiến đáng quan tâm về vấn đề đó.

b. Thân bài:

- Trình bày thực chất ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận.

- Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý:

+Ý 1: Khía cạnh thứ nhất cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng)

+Ý 2: Khía cạnh thứ hai cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng)

+Ý 3: Khía cạnh thứ ba cần tán thành (lí lẽ, bằng chứng)….

c. Kết bài: khẳng định tính xác đáng của ý kiến được người viết tán thành và sự cần thiết của việc tán thành ý kiến đó.

III. Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến phản đối)

*Bố cục bài viết cần đảm bảo:

a. Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận và bày tỏ ý‎ kiến phản đối cách nhìn nhận về vấn đề.

b. Thân bài:

-Ý 1 trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận

-Ý 2 phản đối các khía cạnh của ý kiến, quan niệm (lí lẽ, bằng chứng)

-Ý 3 nhận xét những tác động tiêu cực của ý kiến, quan niệm đối với đời sống (lí lẽ, bằng chứng)

c. Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối.

IV. Phân tích một nhân vật văn học yêu thích

1. MB: Giới thiệu nhân vật và nêu ngắn gọn ấn tượng ban đầu của em về nhân vật

2. TB:

-Bối cảnh và những mối quan hệ làm nổi bật đặc điểm nhân vật

- Nhứng đặc điểm nổi bật của nhân vật thể hiện qua các bằng chứng trong tác phẩm (chi tiết về ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ… của nhân vật)

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: cách sử dụng chi tiết, ngôn ngữ, biện pháp nghệ thuật…

-Ý nghĩa của hình tượng nhân vật.

3. KB: Nêu những bài học, suy nghĩ, ấn tượng sâu sắc mà nhân vật để lại trong tâm trí em.

ĐỀ VĂN VẬN DỤNG

Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Sách là người bạn tốt của con người. Hãy viết bài văn thể hiện sự đồng tình của em với ý kiến trên.

Đề 2: Ngày nay, cùng với sự hỗ trợ của máy tính, máy photo,… nên học sinh đến lớp không cần ghi chép bài vào vở.

Đề 3: Trong thời đại công nghệ này, không cần phải viết chữ đẹp

2. Đề cương Văn 7 học kì 2 sách cũ

I. Văn bản:

Nắm được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau:

1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

2. Tục ngữ về con người và xã hội

3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)

4. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)

5. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)

6. Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh)

II. Tiếng Việt:

1. Thế nào là câu rút gọn? Tác dụng? Cách dùng câu rút gọn: BT SGK/15, 16

2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/29

3. Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định gì?

Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có ranh giới gì?

4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: BT SGK/58, 64, 65

5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu BT SGK/65, 69

6. Thế nào là phép liệt kê? Các kiểu liệt kê: BT SGK/104

7. Dấu chấm lửng dùng để làm gì? Dấu chấm phẩy dùng để làm gì BT SGK/123

8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối BT SGK / 130, 131

III. Tập làm văn

+ Tìm hiểu chung về văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận?

+ Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận?

1. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh và cách làm bài tập lập luận chứng minh

Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ "Có công mài sắt, có ngày nên kim" SGK/51

Dàn ý

a. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lòng kiên trì nhân nại. Dẫn câu tục ngữ: “ Có công … kim”

b. Thân bài:

- Xét về thực tế câu tục ngũ có nghĩa là có công sức, lòng kiên trì mãi mãi 1 thanh sắt to lớn sẽ trở thành 1 cây kim nhỏ bé ..

- Vai trò lòng kiên trì nhẫn nại trong đời sống trong học tập và trong mọi lĩnh vực

- Sự kiên trì, nhẫn nại giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực

- Tìm dẫn chứng trong đời sống xung quanh, các gương sáng trong XH, trong các tác phẩm văn học và trong ca dao tục ngữ .

c. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ ấy

Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý: ''ăn quả nhớ kẻ trồng cây"; "Uống nước nhớ nguồn" SGK/51

Dàn ý

a. Mở bài:

+ Lòng biết ơn là 1 truyền thống đạo đức cao đẹp.

+ Truyền thống ấy đã đư­ợc đúc kết qua câu tục ngữ “Ăn quả ...”.

b. Thân bài:

- Luận điểm giải thích:

Ẩn dụ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn đã gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó như thế nào?

- Luận điểm chứng minh..

+ Luận cứ 1: Từ xưa đến nay dân tộc Việt Nam vẫn sống theo đạo lí đó: con cháu biết ơn ông bà, cha mẹ.

. Thờ cúng, lễ tết, lễ hội văn hoá.

. Nhắc nhở nhau: “Một lòng thờ mẹ... con”, “Đói lòng ăn hột chà là...răng”.

+ Luận cứ 2: Một số ngày lễ tiêu biểu: Ngày 20/11 Lòng biết ơn của học trò với thầy cô giáo. Ngày 27/7Thương binh liệt sĩ.

+ Luận cứ 3: Một số phong trào tiêu biểu: Lòng biết ơn các anh hùng có công với nư­ớc.

. Sống xứng đáng với truyền thống vẻ vang của cha ông.

. Giúp đỡ gđ có công, tạo điều kiện về công việc, xây nhà tình nghĩa, thăm hỏi...

c. Kết bài:

+ Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên răn có ý nghĩa sâu sắc.

+ Biết ơn là 1 tình cảm thiêng liêng, rất tự nhiên.

+ Bài học: Cần học tập, rèn luyện...

Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng". Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59

Dàn ý

a. Mở bài:

- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.

- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

b. Thân bài:

- Lập luận giải thích.

Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng

- Luận điểm chứng minh.

+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.

+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.

+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”

- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”

- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.

- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định.

c. Kết bài:

- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội”

- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.

Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường.

a/ Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.

b/ Thân bài:

- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người.

- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.

- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.

- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.

c/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.

2. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Cách làm bài văn lập luận giải thích

Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84

1. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ

Mẫu: Ông cha ta từ xa xưa đã nhận thức được rõ ý nghĩa của sự tìm tòi, khám phá và học hỏi, để rồi đúc rút ra câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, câu tục ngữ đã đánh thức mỗi con người sự tự giác học hỏi, mở rộng tầm nhìn và hiểu biết của mình, học tập không ngừng và có thái độ tích cực trong học tập.

2. Thân bài

a. Giải thích

  • Nghĩa hẹp: Đơn giản có thể hiểu câu nói này là đi một ngày đường, sẽ học được nhiều điều bổ ích, càng đi nhiều sẽ càng học hỏi được nhiều, chỉ cần bước ra ngoài xã hội học hỏi chắc chắn sẽ thu được những tri thức mới mẻ, đó chính là thành quả của quá trình học tập
  • Nghĩa rộng: Câu tục ngữ là lời động viên, khích lệ tinh thần học hỏi, khám phá của con người. Nên đi đến những chân trời tri thức mới để mở mang kiến thức, mở rộng tầm mắt và thu nhặt cho mình những tri thức của nhân loại.

→ Ý nghĩa câu tục ngữ: Con người phải có tư duy tích cực, phải nhận thức được tri thức loài người là vô tận, còn rất nhiều điều phải học tập và khám phá, chỉ có siêng năng tìm tòi, học hỏi mới thu nhận được tri thức đó, chỉ có tri thức mới giúp chúng ta vững bước trên đường đời, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

b. Chứng minh

  • Dẫn chứng bằng một câu chuyện về việc học khôn nhờ đi nhiều nơi mà em đã được biết (Ví dụ: Dế mèn phiêu lưu ký...)
  • Các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực sang các nước tiên tiến để học hỏi khoa học kỹ thuật để ứng dụng trong nước.
  • Học sinh tham gia các hoạt động tham quan, du lịch các di tích lịch sử, viện bảo tàng, viện nghiên cứu để củng cố kiến thức được học và nâng cao hiểu biết.

c. Bài học và liên hệ thực tiễn

  • Nên đi nhiều nơi để tích lũy thêm kiến thức.
  • Không nên chỉ tìm kiếm kiến thức trên sách vở mà phải biết kiểm chứng bằng cách trải nghiệm.
  • Nên giao lưu, tương tác với những người xung quanh vì ta cũng có thể học được rất nhiều điều bổ ích từ họ.
  • Liên hệ thực tiễn: nhà bác học Lênin đã có câu “Học, học nữa, học mãi” điều đó khẳng định việc học là không bao giờ là đủ, không bao giờ là thừa

3. Kết bài

Mẫu: Câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” thực sự là một câu nói rất ý nghĩa, vừa là lời khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải không ngừng học tập, khám phá những tri thức, những điều trong cuộc sống.

Đề 2: Một nhà văn có câu nói: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/84

Dàn ý

1. Mở bài

  • Nhận xét khái quát về vai trò quan trọng của sách trong đời sống của con người
  • Trích dẫn câu nói

2. Thân bài

a) Giải thích ý nghĩa câu nói

- Sách là gì?

  • Là kho tàng tri thức
    • Về thế giới tự nhiên
    • Về đời sống con người
    • Về kinh nghiệm sản xuất
  • Là sản phẩm tinh thần
    • Sản phẩm của nền văn minh nhân loại
    • Kết quả của quá trình lao động trí tuệ lâu dài
    • Hàng hóa có giá trị đặc biệt
  • Là người bạn tâm tình gần gũi
    • Giúp ta hiểu điều hay lẽ phải trong đời
    • Làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú

- Tại sao sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người

  • Sách giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh vực
    • Khoa học tự nhiên
    • Khoa học xã hội
  • Sách giúp ta vượt khoảng cách của không gian, thời gian
    • Hiểu quá khứ, hiện tại, tương lai
    • Hiểu tình hình trong nước, ngoài nước

b) Bình luận về tác dụng của sách

- Sách tốt

  • Mở mang trí óc, nâng cao tầm hiểu biết
  • Giúp con người khám phá giá trị của bản thân
  • Chắp cánh cho ước mơ và khát vọng sáng tạo

- Sách xấu

  • Tuyên truyền lối sống ích kỷ, thực dụng
  • Gieo rắc những tư tưởng, tình cảm tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách

c) Thái độ đối với việc đọc sách

  • Tạo thói quen và duy trì hứng thú đọc sách lâu dài
  • Cần chọn sách tốt để đọc
  • Phê phán và lên án sách có nội dung xấu

3. Kết bài

  • Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách
  • Nêu phương hướng hành động của cá nhân mình.

Đề 3: Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng

Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88

2. Nội dung ôn tập chi tiết Ngữ văn 7 học kì 2

I. Phần văn học:

Câu 1: Tục ngữ

Nhận diện tục ngữ: Đặc điểm hình thức

- Ngắn gọn

- Thường có vần, nhất là vần lưng

- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức cả về nội dung

- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh

Phân biệt tục ngữ với ca dao

+ Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, còn ca dao câu đơn giản nhất cũng phải là một cặp lục bát

+ TN nói đến kinh nghiệm lao động sản xuất còn ca dao nói đến tư tưởng tình cảm của con người.

+ TN là những câu nói ngắn gọn, ổn định thiên về lí trí, nhằm nêu lên những nhận xét khách quan còn ca dao là thơ trữ tình thiên về tình cảm, nhằm phô diễn nội tâm con người.

* Khái niệm :

- Tục ngữ là những câu nói dân gian thể hiện kinh nghiệm của nhân dân (tự nhiên,lao động sản xuất, xã hội ) được nhân dân vận dụng vào đời sống , suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày .

* Đặc điểm về hình thức

- Tục ngữ ngắn gọn có tác dụng dồn nén, thông tin,lời ít ý nhiều; tạo dược ấn tượng mạnh trong việc khẳng định

- Tục ngữ thường dùng vần lưng , gieo vần ở giữ câu làm cho lời nói có nhạc điệu dễ nhớ, dễ thuộc.

- Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung thể hiện sự sáng tỏ trong cách suy nghĩ và diễn đạt.

- Tục ngữ là lơì nói giàu hình ảnh khiến cho lời nói trở nên hấp dẫn, hàm súc và giàu sức thuyết phục.

công việc làm ăn, lợi nhiều là cá, vườn, sau đó là ruộng.

Câu 2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta .(Hồ Chí Minh)

1 .Giới thiệu chung:

- Bài văn trích trong báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh tại Đại Hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951của Đảng Lao Động Việt Nam.

- Vấn đề nghị luận của bài văn trong câu văn ở phần mở đầu “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của dân tộc ta”

2.Bố cục và lập ý.

- Mở bài (từ đầu….lũ cướp nước)nêu vấn đề nghị luận:tinh thần yêu nước là một tryền thống quí báu của dân tộc ta

- Thân bài (lịch sử ta…dân tộc ta) chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại (1951 diễn ra cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp )

- Kết bài: (phần còn lại) khẳng định nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân phát huy mạnh mẽ

Nội dung:

Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm sáng toe một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”

Nghệ thuật:

- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc.

- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, câu văn nghị luận hiệu quả.

- Biện pháp liệt kê.

Ý nghĩa: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.

Câu 3: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)

1.Tác giả:

Phạm Văn Đồng (1906-2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ tich Hồ Chí Minh. Ông từng là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm đồng thời là một nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng.

2. Tác phẩm: Văn bản được trích từ diễn văn Chủ tich HCM, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Bác Hồ (1970)

3. Nội dung:

Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.

4. Nghệ thuật:

- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ, bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.

- Lập luận theo trình tự hợp lý

5. Ý nghĩa:

- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch HCM.

- Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương Chủ tịch HCM.

Câu 4: Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)

1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924) quên ở tỉnh Hà Tây (cũ). Ông là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam

2. Tác phẩm: Sống chết mặc bay là một trong những truyện ngắn thành công nhất của tác giả.

3. Nội dung: Lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ sói” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.

4. Nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động.

- Lựa chọn ngôi kể khách quan.

- Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.

5. Ý nghĩa: Phê phán thói bàng quan, vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu-đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc, đồng cảm xót ca với tình cảnh thê thảm của người dân lao động.

Câu 5: Ca Huế trên sông Hương ( Hà Minh Ánh)

1. Giới thiệu chung:

- Bút kí: Thể loại văn học ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.

- Ca Huế là một trong những di sản văn hóa đáng tự hào của người dân xứ Huế.

2. Nội dung: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.

3. Nghệ thuật:

- Viết theo thể bút kí.

- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đãm chất thơ.

- Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động.

4. Ý nghĩa:

Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc.

II. Phần Tiếng Việt

Câu rút gọn

1. Khái niệm: Câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một thành phần nào đó trong câu, có thể là CN – VN, hoặc cả CN và VN.

Ví dụ: - Những ai ngồi đây?

- Ông lý Cựu với ông Chánh hội.

-> Rút gọn vị ngữ

2. Tác dụng của câu rút gọn:

+ Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ đã xuất hiện trong câu trước.

+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.

3.Cách dùng câu rút gọn: Khi rút gọn câu cần chú ý:

+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.

+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

Câu đặc biệt

1. Khái niệm: là loại câu không có cấu tạo theo mô hình C – V.

VD: Nắng. Gió. Trải mượt trên cánh đồng.

2. Tác dụng:

- Bộc lộ cảm xúc

- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

- Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc nói đến trong đoạn.- Gọi đáp.

Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn.

Câu đặc biệt

Câu rút gọn

- Câu không có cấu tạo theo mô hình CN – VN.

- Câu đặc biệt không thể khôi phục CN – VN.

- Câu rút gọn là kiểu câu bình thường bị lược bỏ CN hoặc VN, hoặc cả CN, VN.

- Có thể khôi phục lại CN, VN.

Thêm trạng ngữ cho câu

- Một số trạng ngữ thường gặp: Để xác định: thời điểm, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

- Vị trí của trạng ngữ trong câu:

+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.

+ Giữa trạng ngữ và CN, VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.

- Công dụng của trạng ngữ:

+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.

+ Nối kết các câu, các đoạn văn lại với nhau,góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

- Tách trạng ngữ thành câu riêng:

Để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiển những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách riêng trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành câu riêng.

Chuyển câu chủ động thành câu bị động:

- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)

- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động)

- Mục đích chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.

- Quy tắc chuyển câu chủ động thành câu bị động: Có hai cách:

+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hoặc được vào sau từ (cụm từ) ấy.

+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.

- Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.

Dùng cụm C-V để mở rộng câu

- Mục đích của việc dùng cụm C-V để mở rộng câu: Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu.

- Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu: Các thành phần câu như CN, VN và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.

Liệt kê

- Liệt kê là cách xắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

- VD: Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung.

Không giết được em người con gái anh hùng (Tố Hữu)

- Các kiểu liệt kê:

+ Xét về cấu tạo: Liệt kê theo từng cặp và liệt kê không theo từng cặp

+ Xét Về ý nghĩa: Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến.

Chức năng của: Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang

- Dấu chấm lửng dùng để:

+ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

+ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

- Dấu chấm phẩy dùng để:

+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận quan trọng trong một phép liệt kê phức tạp.

- Dấu gạch ngang có công dụng sau:

+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.

+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.

+ Nối các từ nằm trong một liên danh

* Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

. Dấu gạch nối không phải là một dấu câu, nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.

. Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

III. Phần tập làm văn

- Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.

- Đặc điểm: Mỗi bài văn đều có luận điểm, luận cứ và luận chứng:

+ Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm có thể được nêu ra bằng câu khẳng định (hoặc phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Trong bài văn có thể có luận điểm chính và luận điểm phụ.

+ Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, làm cho luận điểm có sức thuyết phục.

+ Lập luận (luận chứng) là cách lựa chọn, xắp xếp, trình bày luận cứ để làm rõ cho luận điểm.

- Yêu cầu của luận điểm, luận cứ, luận chứng:

+ Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế.

+ Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu.

+ Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì mới có sức thuyết phục.

- Tìm hiểu đề và tìm ý:

+ Tìm hiểu đề phải xác định đúng vấn đề,phạm vi, tính chất của bài nghị luận để bài khỏi bị sai lệch.

+ Tìm ý là quá trình xây dựng hệ thống các ý kiến, quan niệm để làm rõ, sáng tỏ cho ý kiến chung nhất của toàn bài nhằm đạt mục đích nghị luận.

Căn cứ để lập ý: dựa vào chỉ dẫn của đề. dựa vào những kiến thức về xã hội và văn học mà bản thân tích lũy được.

- Bố cục bài văn nghị luận gồm có ba phần:

+ MB: Nêu luận điểm xuất phát, tổng quát.

+ TB: Triển khai trình bày nội dung chủ yêu của bài.

+ KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ quan điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài.

- Các phương pháp lập luận: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng ...

* Phép lập luận chứng minh:

- Đặc điểm: Lập luận chứng minh dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thực.

- Yêu cầu: Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.

- Các bước làm bài văn chứng minh:

+ Tìm hiểu đề, lập ý

+ Lập dàn bài

+ Viết bài

+ Đọc và sửa lại

- Bố cục của bài văn lập luận chứng minh:

+ MB: Nêu luận điểm cần chứng minh.

+ TB: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.

+ KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh

* Phép lập luận giải thích:

- Đặc điểm: Phép lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, tình cảm.

- Các phương pháp giải thích: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với những hiện tượng khác, chỉ ra mặt có lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

- Các bước làm bài văn giải thích: (giống bài lập luận chứng minh)

- Bố cục: + MB: Nêu luận điểm cần được giải thích và gợi ra phương hướng giải thích.

+ TB: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích.

+ KB: Nêu ý nghĩa của vấn đề cần được giải thích trong bài với mọi người.

3. Đề mẫu ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 7

ĐỀ 1

I. LÝ THUYẾT: (4đ)

Câu 1: Nêu giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (2đ)

Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4-5 câu) với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng câu đặc biệt

II. LÀM VĂN: (6đ)

Đề: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người

Đáp án:

I. Lý thuyết: (4đ )

Câu 1: Giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"

- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu (0,5đ)

- Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử (0,5đ)

- Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân

+ Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước (0,5đ)

+ Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công cuộc kháng chiến (0,5đ)

Câu 2: Yêu cầu của đoạn văn

- Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ (1,5đ)

- Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn văn (0,5đ)

II. Làm văn (6đ)

1. Yêu cầu chung:

Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn chứng minh. Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu, đáp ứng yêu cầu của đề bài

2. Yêu cầu cụ thể:

Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

Bài làm phải có bố cục 3 phần: Mở bải, thân bài, kết bài

a/ Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.

b/ Thân bài:

- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người.

- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.

- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.

- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.

c/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.

ĐỀ 2

Câu 1: (2 điểm)

a) Câu đặc biệt là gì?

b) Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của những câu đặc biệt trong đoạn văn đó?

Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây...Bốn giây...Năm giây...Lâu quá!

Câu 2: (2 điểm) Nêu lên ý nghĩa giá trị của kinh nghiệm hai câu tục ngữ sau?

a) Tấc đất tấc vàng.

b) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

Câu 3: (6 điểm)

Nhân dân ta có câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn". Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó.

Đáp án

Câu 1: (2 điểm)

a) Nêu được định nghĩa câu đặc biệt: (0.5 điểm)

- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ

b) Học sinh xác định và nêu được tác dụng của câu đặc biệt trong đoạn văn (1,5đ)

- Những câu đặc biệt có trong đoạn văn:

+ Ba giây...Bốn giây...Năm giây... (Xác định thời gian) (1 điểm)

+ Lâu quá! (Cảm xúc hồi hộp chờ đợi) (0.5 điểm)

Câu 2: (2 điểm)

- Nêu được ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm từng câu tục ngữ, mỗi câu đúng được (1 điểm)

a) Tấc đất tấc vàng

- Đất được coi như vàng, quý như vàng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất.

- Đất quý giá vì đất nuôi sống con người. Vàng ăn mãi cũng hết. Còn "chất vàng" của đất khai thác mãi cũng không cạn.

b) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

- Câu tục ngữ khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nước, phân, lao động, giống lúa) đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta.

- Vận dụng trong quá trình trồng lúa giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng.

Câu 3: (6 điểm)

I/ Yêu cầu chung:

- Học sinh làm đúng yêu cầu về kiểu bài nghị luận giải thích.

- Xây dựng bài văn có bố cục ba phần

- Văn viết mạch lạc, dẫn chứng xác thực, lí lẽ thuyết phục, viết đúng chính tả.

II/ Yêu cầu cụ thể:

a) Mở bài: (1 điểm)

- Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.

b) Thân bài: (4 điểm) Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề:

- Nghĩa đen

+ Câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng" là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học được nhiều kinh nghiệm, kiến thức... "một sàng khôn".

- Nghĩa bóng: nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng ta kinh nghiệm của ông cha cần "Đi một ngày đàng học một sàng khôn"

(lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.)

- Mở rộng bàn luận:

Nêu được mặt trái của vấn đề: đi nhiều mà không học hỏi, không có mục đích của việc học...

c) Kết bài: (1 điểm)

- Câu tục ngữ ngày xưa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay.

Lưu ý:

Nội dung trên chỉ là định hướng chung. Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau; giáo viên cần vận dụng biểu điểm linh hoạt đánh giá đúng chất lượng làm bài của học sinh.

ĐỀ 3

Câu 1 (3 điểm): Cho đoạn văn:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”

a, Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b,Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn ? Cho biết phép lập luận chính của văn bản?

c, Tìm câu nêu luận điểm và vai trò của nó trong đoạn văn?

Câu 2 (3 điểm): Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn

Câu 3 (4 điểm): Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” . Em hãy giải thích câu tục ngữ đó.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu 1 (3 điểm):

a.(1 đ) Đoạn văn trên trích trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Tác giả Hồ Chí Minh. (Mỗi ý đúng 0,5 đ)

b. (1 đ) Phương thức biểu đạt nghị luận. Phép lập luận chính là chứng minh. ( Mỗi ý đúng 0,5 đ)

c.(1 đ) Câu nêu luận điểm: “ Dân ta có một lòng yêu nước”. Đây là luận điểm xuất phát nêu lên vấn đề nghị luận. Các câu sau làm sáng tỏ câu nêu luận điểm.

Câu 2 (3 điểm):

Viết đúng hình thức đoạn văn, diễn đạt rõ ràng , không sai lỗi chính tả nêu được các ý sau:

- Sống chết mặc bay là một trong những tác phẩm truyện ngắn thành công nhất của Phạm Duy Tốn.

- Lời văn cụ thể, sinh động. Lựa chọn ngôi kể khách quan. Xây dựng nhân vật điển hình. Vận dụng kết hợp khéo léo hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật.

- Tác phẩm lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.

- Tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.

Giáo viên căn cứ vào bài làm thực tế của HS để linh điểm. Đạt các yêu cầu trên 3đ. Hai phần yêu cầu 2đ . Một phần yêu cầu 1đ. Các mức còn lại cần linh hoạt chiết điểm

Câu 3 (4 điểm):

Viết đúng kiểu bài nghị luận giải thích. Xây dựng bài văn theo bố cục ba phần. Văn viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, viết đúng chính tả.

Bài viết cần có những ý sau:

a. Mở bài : Dẫn dắt và nêu vấn đề cần giải thích

b. Thân bài:

- Ăn quả nhớ kẻ trồng có nghĩa là gì?

Nghĩa đen: Người ăn quả phải nhớ tới công lao vun xới, chăm bón của người trồng cây.

Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả lao động ( về mọi mặt) phải nhớ ơn người đã mất bao công lao để tạo ra những thành quả đó hoặc thế hệ sau phải biết ơn thế hệ trước.

- Tại sao ăn quả lại phải nhớ ơn người trồng cây? Vì:

Tất cả thành quả lao động (Vật chất và tinh thần) mà chúng ta thừa hưởng ngày hôm nay là do công sức của bao thế hệ đi trước tạo nên. Nhiều thành quả phải đánh đổi bằng xương máu.(dẫn chứng)

- Thái độ biết ơn của người ăn quả với người trồng cây được thể hiện:

Trân trọng ghi nhớ công ơn (dẫn chứng bàn thờ tổ tiên, đền thờ...)

Có ý thức vun đắp bảo vệ góp phần phát triển những thành quả đã đạt được, mở rộng ra là làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh, gia đình ngày càng no ấm.

- Phê phán thái độ sai trái vô ơn bạc nghĩa, ăn cháo đá bát đó là biểu hiện của sự suy thoái đạo đức, nhân cách cần phải lên án nghiêm khắc.

c. Kết bài:

Khẳng định lại ý nghĩa của câu tục ngữ là lời khuyên, lời răn dạy bổ ích cho tất cả mọi người trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại.

Học sinh cần phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi là cách đền đáp công ơn thiết thực nhất

......................

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7. Hy vọng đây là tài liệu hay cho các em lên kế hoạch ôn tập, chuẩn bị cho bài thi học kì 2 sắp tới đạt kết quả cao.

Trước mỗi kỳ thi, các em học sinh cần có cho mình đề cương ôn thi của từng môn để có thể ôn tập theo trọng tâm kiến thức, đồng thời có kế hoạch ôn luyện phù hợp. Bộ đề cương học kì 2 lớp 7 trên VnDoc với đầy đủ các môn sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em lên kế hoạch ôn tập phù hợp. Bên cạnh ôn tập theo đề cương, các em cũng cần thực hành giải các đề thi học kì 2 lớp 7 để làm quen với cấu trúc đề thi cũng như các dạng câu hỏi thường gặp trong bài, bên cạnh đó luyện kỹ năng kiểm soát thời gian để có thể tự tin khi bước vào kỳ thi chính thức của mình. Mời các em vào các chuyên mục sau để luyện tập nhé:

Đánh giá bài viết
471 187.170
Sắp xếp theo

    Ngữ văn lớp 7

    Xem thêm