Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3: Tuần 18

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3: Tuần 18 bao gồm chi tiết các bài tập về đọc hiểu và bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn lớp 3 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố hệ thống lại kiến thức các dạng bài tập chính tả, tập làm văn chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3: Tuần 18

A- Kiểm tra đọc

I – Đọc thành tiếng (6 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 3, tập một) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)

(1) Đất quý, đất yêu (từ Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha đến dù chỉ là một hạt cát nhỏ)

TLCH: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?

(2) Nắng phương Nam (từ Phương tủm tỉm cười đến rung rinh dưới nắng)

TLCH: Vì sao các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân?

(3) Người con của Tây Nguyên (từ Núp mở những thứ Đại hội tặng đến coi mãi đến nửa đêm – Đoạn 3)

TLCH: Khi xem những thứ Đại hội tặng, thái độ của lũ làng ra sao?

(4) Người liên lạc nhỏ (từ Đến quãng suối đến ngồi nghỉ chốc lát – Đoạn 2)

TLCH: Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng thế nào?

(5) Nhà rông ở Tây Nguyên (từ Gian đầu nhà rông đến chiêng trống dùng khi cúng tế)

TLCH: Gian đầu của nhà rông được bài trí như thế nào?

II – Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Bác rất thương loài vật

Lúc ở chiến khu, Bác Hồ nuôi một con chó, một con mèo và một con khỉ. Thông thường thì ba loài đó vốn chẳng ưa nhau. Không biết Bác dạy thế nào mà chúng lại quấn quýt nhau, không hề trêu chọc hay cắn nhau bao giờ.

Mỗi lần chuyển nhà đến nơi ở mới, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó. Hễ chó đi chậm, khỉ cấu hai tai chó giật giật. Chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi núc nga ngúc ngoắc. Ai trông thấy cũng phải cười. Con mèo đen có đốm trắng thì ngoao ngoao lững thững chạy theo.

Riêng con khỉ thì rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. Khi Bác ăn cơm, Bác mở dây và cho nó ăn. Bữa nọ, Bác vừa quay lưng ngó ra sân, nó bèn bốc trộm cơm của Bác và ngồi yên, giấu nắm cơm trong tay, và như không có chuyện gì xảy ra. Tôi nhìn thấy vội kêu lên: “Sao mày bốc cơm của Bác?”. Con khỉ vội lom khom chạy đi, vừa chạy vừa quay lại nhìn như sợ Bác giận. Bác chỉ mỉm cười, nụ cười rất hiền lành.

(Theo Diệp Minh Châu)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Các con vật được Bác nuôi có quan hệ với nhau như thế nào?

a- Không ưa nhau

b- Rất ghét nhau

c- Quấn quýt nhau

2. Chi tiết nào cho thấy con khỉ rất nghịch?

a- Hễ con chó đi chậm, nó cấu vào hai tai chó giật giật

b- Bác vừa quay lưng, nó bèn bốc cơm của Bác, giấu đi

c- Nó vừa chạy vừa quay lại nhìn Bác như sợ Bác giận

3. Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tấm lòng rộng lượng của Bác?

a- Bác dạy cho các con vật biết gắn bó với nhau

b- Bác mở dây cho con khỉ mỗi khi cho nó ăn cơm

c- Khi biết con khỉ bốc trộm cơm, Bác chỉ mỉm cười

4. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ chỉ đặc điểm của các con vật trong bài?

a- Con chó nhanh nhẹn ; con mèo chậm chạp ; con khỉ nghịch ngợm

b- Con chó chạy trước ; con mèo đi sau ; con khỉ ngồi trên lưng con chó

c- Con chó nhanh nhẹn ; con mèo ngoao ngoao ; con khỉ nghịch ngợm

B- Kiểm tra viết

I – Chính tả nghe – viết (5 điểm)

Cây trái trong vườn Bác

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ không nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh… Hồng Liên Thôn ! Hàng trăm quả trĩu trịt trên cành như hàng trăm chiếc đèn lồng phập phồng thở lửa giữa sương giá, ơi cái màu hồng thắm thiết và vồn vã.

(Theo Võ Văn Trực)

II – Tập làm văn (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 câu) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau:

a) Quê em ở đâu?

b) Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương?

c) Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?

d) Tình cảm của em với quê hương như thế nào?

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Đáp án Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3: Tuần 18

A - Đọc (10 điểm)

I - Đọc thành tiếng (6 điểm)

Đọc từng đoạn trích và TLCH, sau đó tự đánh giá theo biểu điểm tương tự ở Tuần 9.

Gợi ý trả lời câu hỏi (1 điểm):

(1) Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ? (Người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ vì họ coi đất là quê hương họ là thứ thiêng liêng, cao quý nhất.)

(2) Vì sao các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân? (Các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân vì các bạn nghĩ cành mái ẽ chở nắng phương Nam đến cho Vân trong những ngày đông rét buốt. / vì cành mai không có ở ngoài Bắc nên rất quý... / vì cành mai sẽ gợi cho Vân nhớ những kỉ niệm của bạn bè ở đất phương Nam...)

(3) Khi xem những thứ Đại hội tặng, thái độ của lũ làng ra sao? (Khi xem những thứ Đại hội tặng, thái độ của lũ làng rất trân trọng, ngưỡng mộ, coi đi coi lại mãi không chán.)

4) Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng thế nào? (Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng rất bình tĩnh, nhanh trí: huýt sáo báo hiệu cho ông ké biết để ngồi nghỉ bên đường...)

(5) Gian đầu của nhà rông được bài trí như thế nào? (Gian đầu của nhà rông là nơi thờ thần làng nên được bài trí rất trang nghiêm: giỏ mây đựng đá thần treo trên vách, xung quanh có những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, công cụ, chiêng trống dùng khi cúng tế.)

II - Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi:

1. c

2. b

3. c

4. a

(Đúng mỗi câu được 1 điểm)

B - Viết (10 điểm)

I - Chính tả nghe - viết (5 điểm)

HS nhờ người khác đọc để nghe - viết bài chính tả (gồm cả đầu bài và tên tác giả) trong khoảng 17 phút, sau đó tự đánh giá theo biểu điểm tương tự như đã nêu ở Tuần 9.

II - Tập làm văn (5 điểm)

Viết được đoạn văn ngắn (khoảng 8 câu) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở, theo gợi ý cho trước (thời gian làm bài khoảng 25 phút); nội dung đúng yêu cầu đề bài, trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ý: 5 điểm.

VD 1: Quê em ở thành phố Hội an, Nơi đó có những khu phố cổ được hình thành từ bao đời nay. Em yêu nhất những ngôi nhà trên đường phố cổ. Có ngôi nhà được làm cách đây đã hơn một trăm năm. Mái nhà phủ đầy rêu xanh. Cột nhà bằng thân cây gỗ lim to đến nỗi hai, ba đứa chúng em cầm tay nhau ôm không xuể. Em yêu quý và tự hào về quê hương mình. Mai này dù đi xa, em sẽ luông nhớ mãi hình ảnh thân thương của phố cổ Hội An.

VD2: Nơi gia đình em đang sinh sống là thành phố Hà Nội. Nơi đây có rất nhiều tòa nhà cao tầng. Các con đường rộng lớn lúc nào cũng đông đúc. Hai bên đường là những cửa hàng sang trọng, hiện đại. Hà Nội cũng có rất nhiều danh lam thắng cảnh như Hồ Hoàn Kiếm, chùa Một Cột, lăng Bác. Con người Hà Nội thanh lịch, hiếu khách. Ở Hà Nội cũng có rất nhiều đặc sản như phở, chả cá, cốm… Thành phố này đã trở thành quê hương thứ hai của em.

..............................

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3: Tuần 18 giúp các em ôn tập tuần cuối cùng của HK1, để bước sang HK2 có thêm kiến thức vững chắc cho môn Tiếng Việt 3 thêm hiệu quả:

Xem thêm:

Môn Tiếng Việt

Môn Toán

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3: Tuần 18 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng caobài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao. Các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ.

Đánh giá bài viết
20 11.683
Sắp xếp theo

    Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt - Kết nối

    Xem thêm