Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2013 - 2014 trường Tiểu học Định Hiệp, Bình Dương

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2013 - 2014 trường Tiểu học Định Hiệp, Bình Dương là đề kiểm tra giữa kì I lớp 4 môn Tiếng Việt. Đây là tài liệu tham khảo hay giúp các em học sinh tự luyện tập củng cố lại kiến thức đã học, giúp các thầy cô có thêm tư liệu để ra đề kiểm tra cũng như xây dựng chương trình ôn tập cho học sinh. Mời thầy cô và các em cùng tham khảo.

Mời bạn làm bài online: Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2013 - 2014 trường Tiểu học Định Hiệp, Bình Dương

Đề kiểm tra giữa kỳ môn Toán lớp 4 năm học 2011 - 2012

Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán, Tiếng Việt trường tiểu học Tứ Yên, Vĩnh Phúc năm 2015 - 2016

TRƯỜNG TH ĐỊNH HIỆP
LỚP: 4/………………
TÊN:………………………………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM 2013- 2014
MÔN: TIẾNG VIỆT
THỜI GIAN: 40 PHÚT
Ngày kiểm tra: ………../10/2013

I/ Đọc thầm bài:

NGƯỜI ĂN XIN

Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!

Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì.

Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy.

Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc.

Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của lão.

Theo Tuốc-ghê- nhép

II/ Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:

1/ Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào?

a. Một người ăn xin già lọm khọm.

b. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại...

c. Cả hai ý trên đều đúng.

2/ Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu đối với ông lão ăn xin như thế nào?

a. Cậu bé chân thành thương xót ông lão ăn xin.

b. Cậu bé muốn giúp đỡ ông lão ăn xin.

c. Cả hai ý trên đều đúng.

3/ Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: "Như vậy là cháu đã cho lão rồi". Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì?

a. Cậu bé không cho ông lão cái gì cả.

b. Cậu bé đã cho ông lão tình thương, sự thông cảm và tôn trọng.

c. Cậu bé đã cho ông lão một ít tiền.

4/ Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ông lão ăn xin?

a. Cậu bé không nhận được gì ở ông lão ăn xin.

b. Cậu bé nhận được từ ông ông lão lòng biết ơn, sự đồng cảm.

c. Cậu bé nhận được ở ông lão ăn xin một lời nói.

5/ Trong câu: "Lúc ấy, tôi đang đi trên phố." Từ nào là danh từ?

a. tôi

b. đi

c. phố

6/ Từ nào là từ láy?

a. tả tơi

b. tái nhợt

c. thảm hại

7/ Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây thể hiện tinh thần đoàn kết?

a. Trâu buộc ghét trân ăn.

b. Môi hở răng lạnh.

c. Ở hiền gặp lành.

8/ Dấu hai chấm trong trường hợp dưới đây có tác dụng gì?

Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

a. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân vật.

b. Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

c. Cả hai ý trên.

B. Kiểm tra viết:

1/ Chính tả: Nghe - viết:

Người ăn xin

Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì.

Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy.

Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

2/ Tập làm văn:

Chọn một trong hai đề sau:

  1. Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ,...) đang ở xa, để hỏi và chúc mừng năm mới người thân đó.
  2. Em hãy viết thư gửi một bạn ở trường khác để hỏi thăm và kể cho bạn nghe tình hình lớp và trường em hiện nay.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

I/ Đọc hiểu: mỗi câu trả lời đúng đạt 0,5 điểm

  1. ý c
  2. ý c
  3. ý b
  4. ý b
  5. ý a
  6. ý a
  7. ý b
  8. ý c

II/ Chính tả: 5 điểm

Sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm, sai âm đầu, vần thanh trừ 0,5 điểm

III/ Tập làm văn: Chọn một trong hai đề (5 điểm)

  • Hs nêu lí do và mục đích viết thư (0,5 điểm)
  • Thăm hỏi tình hình người viết thư (1,5 điểm)
  • Thông báo tình hình của người viết thư (1,5 điểm)
  • Cuối thư (Ghi lời chúc, lời cảm ơn, lời hứa hẹn của người viết thư, chữ kí và họ tên của người viết thư: 1,5 điểm)
  • Hs viết sai lỗi chính tả toàn bài trừ 0,5 điểm.
Đánh giá bài viết
30 15.843
Sắp xếp theo

    Đề thi giữa kì 1 lớp 4

    Xem thêm