Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Thái Sanh Hạnh, Mỹ Tho năm 2014 - 2015

Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Thái Sanh Hạnh năm 2014 - 2015 gồm 2 phần kiểm tra đọc và kiểm tra viết, giúp các em học sinh ôn tập và củng cố lại kiến tức môn Tiếng Việt học kì 1 hiệu quả, từ đó chuẩn bị và phát huy khả năng học tập trong học kì tiếp theo, mời các em tham khảo.

Đề kiểm tra học kì 1 môn Toán lớp 4 trường tiểu học Vạn Phước 2 năm 2014 - 2015

Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Lương Tài năm 2014 - 2015

PHÒNG GD & ĐT TP MỸ THO

Trường TH Thái Sanh Hạnh

Họ và tên:............................
Lớp: 4

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2014 – 2015
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
(Thời gian làm bài 30 phút không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt:

Cho văn bản sau:

Kéo co

1. Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác,nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên. Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng.

2. Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội.

3. Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng.Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc.

(Theo Toan Ánh)

A.1. (1 điểm) Đọc thành tiếng: đọc một trong ba đoạn của văn bản.

A.2. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút)

Dựa vào bài tập đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:

Câu 1: Kéo co là một trò chơi dân gian thể hiện điều gì? (0,5 điểm)

A. Sự đấu trí.

B. Tinh thần thượng võ.

C. Tài ứng xử.

Câu 2: Trò chơi kéo co ở mỗi vùng, mỗi đia phương có điểm gì giống nhau? (0,5 điểm)

A. Đó là cuộc thi giữa nam và nữ.

B. Đó là cuộc thi giữa những thanh niên cường tráng.

C. Đó là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai đội.

Câu 3: Trò chơi nào dưới đây được gọi là trò chơi dân gian? (0,5 điểm)

A. Đấu vật

B. Bóng chuyền

C. Đá bóng

Câu 4: Từ nào sau đây là danh từ? (0,5 điểm)

A. Kéo co

B. Cái co

C. Co chân

Câu 5: Từ nào sau đây không thể thay thế cho từ "khuyến khích"? (0,5 điểm)

A. Khích lệ

B. Khúc khích

C. Động viên

Câu 6: Dòng nào dưới đây là những trò chơi rèn luyện sức mạnh? (0,5 điểm)

A. vật, kéo co

B. nhảy dây, đá cầu

C. cờ tướng, xếp hình

Câu 7: Em hãy đặt một câu kể Ai làm gì ? (0,5 điểm)

Câu 8: Em hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp? (0,5 điểm)

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)

B. 1. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)

Chiếc áo búp bê

Trời trở rét. Vậy mà bé Ly, búp bê của tôi, vẫn phong phanh chiếc váy mỏng. Tôi xin chị Khánh được mảnh vải xa tanh màu mật ong, khâu chiếc áo cho bé. Chiếc áo chỉ bằng bao thuốc. Cổ áo dựng cao cho ấm ngực .Tà áo loe ra một chút so với thân. Các mép áo đều được viền bằng vải xanh, rất nổi. Có ba chiếc khuy bấm như hạt cườm đính dọc nẹp áo. Chắc bé sẽ thích chiếc áo nhỏ xíu này vì tự tay tôi đã may cho bé.

(Theo Ngọc Ro)

B. 2. Tập làm văn: (3 điểm)

Đề bài: Hãy tả một món đồ chơi mà em yêu thích nhất.

Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5 điểm)

Học sinh trả lời đúng mỗi câu ghi 0.5 điểm

Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án B C A B C A

Câu 7: Học sinh đặt được câu kể: Ai – làm gì? 0,5 điểm.

Câu 8: Học sinh giới thiệu được cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp diễn ra giữa hai đội, một bên là nam và một bên là nữ.... 0,5 điểm.

II. Kiểm tra viết:

1. Chính tả: (2 điểm)

  • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
  • Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.

2. Tập làm văn: (3 điểm)

Viết được bài văn tả đồ chơi đúng với yêu cầu của bài, đảm bảo các yêu cầu sau thì được 3 điểm:

  • Viết được bài văn miêu tả một đồ chơi đủ các phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu đã học.
  • Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
  • Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

Tuỳ theo mức độ về sai sót ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 2,75 ; 2,5; 2 ; 1,75 ; 1,5; 1.

Đánh giá bài viết
9 7.284
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

Xem thêm