Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 7 huyện Việt Yên, Bắc Giang năm 2014 - 2015

Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 7

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2014 - 2015 huyện Việt Yên, Bắc Giang là đề thi học kì 1 lớp 7 được VnDoc.com sưu tầm và giới thiệu tới các bạn. Đề thi môn Văn có đáp án đi kèm, đây sx là tài liệu ôn tập học kì I hữu ích dành cho các bạn học sinh, mời các bạn tham khảo.

Đề thi học kì I môn Địa lý lớp 7 trường THCS Hàm Giang năm 2015 - 2016

Đề kiểm tra học kì I môn Sinh học lớp 7 phòng GD&ĐT Cam Lộ, Quảng Trị năm 2014 - 2015

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2014 - 2015 huyện Bình Giang, Hải Dương

Câu 1 (1 điểm): Cho thông tin "An lau nhà''. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.

Câu 2 (2 điểm): Chỉ rõ và nêu tác dụng của lối nói khoa trương (nói quá) trong câu văn sau:

"Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi."

(Nguyên Hồng - Những ngày thơ ấu)

Câu 3 (2 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.

Câu 4 (5 điểm): Thầy cô - Nguời sống mãi trong lòng em.

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 7 môn Văn năm 2014

Câu 1: (1 điểm) Thêm tình thái từ thích hợp trong câu "An lau nhà'' để tạo câu cầu khiến và câu nghi vấn. (Mỗi câu đúng 0.5 điểm)

  • An lau nhà đi.
  • An lau nhà chưa?

Câu 2: (2 điểm)

  • Chỉ ra được phép nói quá: thể hiện ở các cụm từ: mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (1 điểm)
  • Tác dụng: qua đó tác giả muốn khẳng định ước muốn mãnh liệt phá tan mọi cổ tục đã đày đoạ mẹ để bảo vệ mẹ của bé Hồng. (1 điểm)

Câu 3: (2 điểm)

*Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm)

  • Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm)
  • Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25 điểm)
  • Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25 điểm)

*Yêu cầu nội dung: (1,25 điểm)

  • Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25)
  • Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25 điểm)
  • Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5 điểm)
  • Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25 diểmd)

Câu 4: (5 điểm)

a. Mở bài (0,5 điểm)

* Yêu cầu: Giới thiệu chung và tình cảm cũng như ấn tượng ban đầu về nhân vật.

* Cho điểm:

  • Điểm 0,25: Như yêu cầu.
  • Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn.

b. Thân bài: (4 điểm)

Kể theo diễn biến câu chuyện về thầy cô của mình.

* Yêu cầu

  • HS kể chuyện theo ngôi thứ nhất " tôi", kể về người thầy cô của mình. Thầy cô có thể là người đang dạy hoặc đã dạy nhưng để lại dấu ấn sâu đậm khó quên trong lòng, không kể thầy cô đó ở gần hay xa ... Đó là nhân vật có thể làm thay đổi nhận thức của bản thân người kể theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp. Đó là một nhân vật có những phẩm chất đáng quý khiến mọi người yêu mến, trân trọng.
  • Phải xây dựng nhân vật có ấn tượng thực sự sâu sắc với những tính cách điển hình, những tình huống bất ngờ để câu chuyện trở nên hấp dẫn.
  • Trong khi kể chuyện học sinh biết kết hợp đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm khiến câu chuyện kể đọng lại một bài học, ấn tượng sâu sắc về tình cảm thầy trò.

* Cho điểm

  • Điểm 3,0 – 3,5: Kể lại diễn biến câu chuyện bằng ngôi thứ nhất, thông qua các chuỗi sự việc, hợp lý, sinh động, hấp dẫn người đọc.
  • Điểm 2,0 – 2,75: Kể lại diễn biến câu chuyện bằng ngôi thứ nhất, thông qua các chuỗi sự việc, tương đối hợp lý, đôi chỗ chưa sinh động.
  • Điểm 1,25 – 1,75: Các sự việc đơn giản, còn đôi chỗ sơ sài chưa hợp lý.
  • Điểm 0,5 – 1,0: Các sự việc đơn giản, sơ sài, có chỗ chạm yêu cầu.

c. Kết bài: (0,5)

* Yêu cầu: Kết thúc sự việc, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.

* Cho điểm:

  • Điểm 0,5: Như yêu cầu.
  • Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn.
Đánh giá bài viết
2 1.904
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 1 lớp 7

    Xem thêm