Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Trần Hưng Đạo

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Trần Hưng Đạo có đáp án chi tiết và bảng ma trận đề thi theo thông tư 22 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi kiểm tra giữa học kì 1.

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Trường ......

Lớp: 5.......

Họ và tên ..............................................

...............................................................

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KỲ I

NĂM HỌC ............

MÔN TIẾNG VIỆT ............

(Thời gian 90 phút – Không kể thời gian giao đề)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (5 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (1,5 điểm)

Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 80 chữ thuộc các bài Tập đọc - Học thuộc lòng đã học. (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 5 – Tập 1 - ở các tuần từ tuần 5 đến tuần 9 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu).

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (3,5 điểm)

2.1. Đọc thầm bài văn sau:

Chợ nổi Cà Mau

Đứng trên chiếc cầu đoạn cuối sông Gành Hào, nhìn về phía mặt trời mọc, có thể thấy một dãy ghe dập dờn xao động cả mặt sông, những cái chân vịt gác chổng lên loang loáng dưới ánh mặt trời. Đó là chợ nổi Cà Mau quê tôi.

Chợ lúc bình minh lên đẹp đẽ, tinh khiết, trong ngần. Sương đọng trên chiếc mùng giăng trên mui ghe của đám trẻ con ngủ vùi, ngủ nướng rồi lảng bảng tan cho một ngày buôn bán bận rộn bắt đầu. Hàng trăm chiếc ghe to, nhỏ khẳm lừ, đậu sát vào nhau thành một dãy dài, người bán, người mua trùng trình trên sóng nước. Chủ ghe tất bật bày biện hàng hóa gọn ghẽ, tươi tắn và tinh tươm.

Chợ nổi Cà Mau chỉ tập trung bán buôn rau, trái miệt vườn. Không cần ghé vào từng ghe để xem mà chỉ cần nhìn cái nhánh cây thon, dài buộc ở đầu ghe, trên cây treo gì thì ghe bán thức ấy. Lúc la lúc lỉu trông lạ vậy, nhưng đó là tiếng chào mời không lời. Nhìn cái nhánh cây thon, dài ấy, ta khó cầm lòng được với cái màu đỏ thanh thao của đu đủ chín cây, đỏ au au của chùm chôm chôm, vàng ươm của dứa, xoài, nâu đất của me chín, xanh non của mướp, tím lịm của cà…

Giữa chợ nổi Cà mau, ngập tràn hồn tôi cái cảm giác như gặp được những khu vườn của miệt sông Tiền, sông Hậu, như nhìn thấy những rẫy khóm, rẫy mía miên man dọc triền sông Trẹm quê mình.

Theo NGUYỄN NGỌC TƯ

2.2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:

1/ Chợ họp vào lúc nào trong ngày? (0,5đ)

a/ Vào buổi chiều. b/ Vào lúc bình minh lên.

c/ Vào buổi trưa. d/ Vào tất cả các buổi trong ngày.

2/ Chợ nổi Cà Mau họp ở đâu? (0,5đ)

a/ Họp trên bờ sông. b/ Họp trên ghe, ở giữa sông.

c/ Họp ở siêu thị trên bờ sông. d/ Họp trên ghe, ở giữa biển.

3/ Người đi chợ mua bán những gì? (0,5đ)

a/ rau, trái cây. b/ hoa, rau, trái cây.

c/ rau, quả, gà vịt, tôm cá. d/ tất cả các mặt hàng.

4/ Người ta buộc nhánh cây ở ghe để làm gì? (0,25đ)

a/ Để trang trí ghe cho đẹp.

b/ Để treo hàng hóa, chào mời khách mua hàng.

c/ Để treo hàng hóa cho chủ ghe khỏi phải tất bật bày biện.

d/ Để giăng mùng trên mui ghe cho trẻ ngủ vùi, ngủ nướng.

5/ Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc? (0,25đ)

a/ Cái chân vịt gác chỏng lên ghe loang loáng dưới mặt trời.

b/ Người bán, người mua trùng trình trên sóng nước.

c/ Thấy một dãy ghe dập dờn xao động trên cả mặt sông.

6/ Đoạn 2 của bài văn tả cảnh gì? (0,25đ)

a/ Tả cảnh sông nước Cà Mau.

b/ Tả cảnh chợ nổi Cà Mau buổi sáng mai.

c/ Tả những dãy thuyền ghe trên sông Gành Hào.

7/ Câu đầu đoạn 2,3 có tác dụng gì trong mỗi đoạn và trong cả bài? (0,25đ)

a/ Chỉ có tác dụng mở đoạn.

b/ Chỉ có tác dụng liên kết các đoạn.

c/ Có tác dụng mở đoạn, nêu ý khái quát và liên kết các đoạn.

8/ Hai từ đồng nghĩa với từ “Tổ quốc” là: (0,5đ)

…………………………………………………………………..…………………………………

9/ Đặt câu có từ “bàn” là từ đồng âm (đặt 1 hoặc 2 câu): (0,5đ)

…………………………………………………………………..…………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm)

I. Viết chính tả: (2đ)

(Nghe - viết) bài: Vịnh Hạ Long (SGK TV lớp 5, tập 1 trang 70)

Viết từ: “Vịnh Hạ Long là một ……… trên mặt biển”

II - Tập làm văn: (3đ) Chọn một trong hai đề sau:

1/ Em hãy tả một cảnh đẹp mà em đã có dịp tới thăm.

2/ Em hãy tả ngôi trường em đang học.

Đáp án Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (5 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (1,5 điểm)

- Đọc thông một đoạn (bài) trong các bài tập đọc (Phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 70 tiếng/ 1 phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ); trả lời đúng câu hỏi liên quan đến nội dung bài (Ghi: 1,5 điểm).

- Đọc bài chưa đạt tốc độ quy định, chưa ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, … Tùy mức độ sai sót (Trừ từng thang điểm 0,1 điểm trở lên).

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (3,5điểm)

1/ (0,5đ) Chợ họp vào lúc nào trong ngày?

b/ Vào lúc bình minh lên.

2/ (0,5đ) Chợ nổi Cà Mau họp ở đâu?

b/ Họp trên ghe, ở giữa sông.

3/ (0,5đ) Người đi chợ mua bán những gì?

a/ rau, trái cây.

4/ (0,25đ) Người ta buộc nhánh cây ở ghe để làm gì?

b/ Để treo hàng hóa, chào mời khách mua hàng.

5/ (0,25đ) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc?

b/ Người bán, người mua trùng trình trên sóng nước.

6/ (0,25đ) Đoạn 2 của bài văn tả cảnh gì?

b/ Tả cảnh chợ nổi Cà Mau buổi sáng mai.

7/ (0,25đ) Câu đầu đoạn 2,3 có tác dụng gì trong mỗi đoạn và trong cả bài?

c/ Có tác dụng mở đoạn, nêu ý khái quát và liên kết các đoạn.

8/ (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “Tổ quốc” là:

Đất nước, giang sơn, quốc gia, quê hương, …

9/ (0,5đ) Đặt câu có từ “bàn” là từ đồng âm (đặt 1 hoặc 2 câu):

Chúng em ngồi xung quanh bàn để thảo luận, bàn bạc theo nhóm.

B. KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm)

I. Viết chính tả: (2đ)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn: 2 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả sai về phụ âm đầu; vần thanh; không viết hoa đúng quy định trừ: 0,25 điểm.

* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,... trừ 0,25 điểm toàn bài.

II - Tập làm văn: (3đ)

1/ Em hãy tả một cảnh đẹp mà em đã có dịp tới thăm.

2/ Em hãy tả ngôi trường em đang học.

- Viết được một bài văn tả cảnh đẹp hoặc tả cảnh trường có đủ 3 phần, đúng yêu cầu thể loại văn tả cảnh đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Điểm thành phần được chia như sau:

+ Mở bài: 0,5 điểm.

+ Thân bài: 2 điểm (Nội dung: 0,75đ; kĩ năng: 0,75 đ; Cảm xúc: 0,5đ).

+ Kết bài: 0,5 điểm.

* Gợi ý đáp án đề 2 như sau:

a/ Mở bài: 0,5 điểm.

Giới thiệu được ngôi trường sẽ tả - trường Trần Hưng Đạo (giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp).

b/ Thân bài: 2 điểm.

Tả bao quát ngôi trường; tả cổng trường, sân trường, cây cối, các phòng học .…. .

Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 0,75đ; kĩ năng: 0,75 đ; cảm xúc: 0,5đ

c/ Kết bài: 0,5 điểm.

Nói lên được tình cảm của mình về ngôi trường vừa tả (yêu quý, mơ ước, trách nhiệm).

Mẫu:

Trường của em là một ngôi trường tiểu học nhỏ của làng, nằm trên ngọn đồi cao. Đó là nơi mà em trải qua những ngày tháng học trò vui vẻ và hạnh phúc.

Vì là một ngôi trường làng, nên trường em không quá lớn, chỉ gồm có ba dãy nhà được xây trên đỉnh đồi. Các bác thợ đã san phẳng đất, để xây ba dãy nhà hình chữ U, bao quanh một mảnh sân trường khá rộng. Để đảm bảo an toàn, cả trường được bao bọc bởi dãy hàng rào cao, chắc chắn được sơn màu vôi trắng. Hằng năm, vào trước dịp lễ khai giảng, người ta sẽ sơn lại trường một lần.

Dãy nhà đối diện cổng trường là dãy nhà ba tầng cao lớn, còn hai dãy nhà bên cạnh thì chỉ là dãy nhà cấp 4. Tầng cao nhất chính là nơi làm việc của các thầy cô giáo vụ nhà trường. Còn lại lần lượt chia thành các lớp học và phòng họp, tổ chức hoạt động tập thể. Các lớp tuy nhỏ, nhưng được trang bị bàn ghế, bảng đen, tủ sách đầy đủ. Trên sân trường, trồng các cây bàng, cây phượng cao lớn xen kẽ tỏa bóng mát. Cùng với đó là các luống hoa mười giờ xinh tươi dọc theo chân hàng rào.

Tuy trường em không khang trang và hiện đại như các ngôi trường khác, nhưng em và các bạn vẫn yêu trường mình lắm. Lúc nào, em cũng tự hào khi được là một học sinh của nơi đây.

>> Tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em nhiều năm qua (24 mẫu)

Ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

TT

Chủ đề

Mạch KT, KN

Mức 1

(28%)

Mức 2

(22%)

Mức 3

(22%)

Mức 4

(28%)

Tổng

   

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

01

 

01

 

01

 

01

 

04

 
   

Câu số

1

 

2

 

3

 

4

     
   

Số điểm

0,5 đ

 

0,5 đ

 

0,5 đ

 

0,25 đ

 

1,75 đ

 

2

Kiến thức tiếng Việt

Số câu

 

01

01

 

01

 

01

01

03

02

   

Câu số

 

8

7

 

6

 

5

9

   
   

Số điểm

 

0,5 đ

0,25 đ

 

0,25 đ

 

0,25 đ

0,5 đ

0,75 đ

1 điểm

Tổng số câu

01

01

02

 

02

 

02

01

07

02

Tổng số

02 câu

02 câu

02 câu

03 câu

09 câu

Tổng số điểm

1 điểm

0,75 điểm

0,75 điểm

1 điểm

3,5 điểm

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn khác

Đánh giá bài viết
47 33.699
Sắp xếp theo

Đề thi giữa kì 1 lớp 5

Xem thêm