Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt trường tiểu học Y Tý số 2, Lào Cai năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án

Đề thi học kì 1 môn Tiếng việt lớp 2 trường tiểu học Y Tý số 2, Lào Cai năm học 2016 - 2017 là đề thi định kì cuối học kì 1 lớp 2 có đáp án kèm theo là tài liệu ôn luyện hữu ích giúp các em học sinh ôn tập, nắm được các dạng bài tập ôn thi học kì 1 đạt kết quả cao. Sau đây mời các em cùng tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 trường tiểu học Lê Lợi, Đồng Nai năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán trường tiểu học Y Tý số 2, Lào Cai năm 2016 - 2017

TRƯỜNG TH Y TÝ SỐ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ CM KHỐI: 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I

Môn thi: Tiếng Việt

(Thời gian làm bài 60 phút, không kể thời gian chép đề)

I. Phần trắc nghiệm: (4 Điểm) Đọc thầm và khoanh vào câu trả lời đúng.

Sự tích cây vú sữa

1. Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.

2. Không biết cậu đi đã bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.

Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc. Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.

3. Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.

Câu 1: Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi?

A) Cậu bé ham chơi, bị mẹ mắng, vùng vằng bỏ đi.
B) Cậu thích đi chơi xa.
C) Cậu bé ham chơi.

Câu 2: Cậu bé làm gì khi trở về nhà mà không thấy mẹ?

A) Đi tìm mẹ
B) Ngồi ở vườn đợi mẹ .
C) Khản tiếng gọi mẹ rồi ôm cây xanh trong vườn mà khóc.

Câu 3: Bộ phận in nghiêng trong câu: "Cảnh vật ở nhà vẫn như xưa" trả lời cho câu hỏi:

A) là gì?
B) thế nào?
C) làm gì?

Câu 4: Từ chỉ đặc điểm trong câu: "Một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ." là từ:

A) sữa
B) trào ra
C) trắng

II. Phần tự luận (6 Điểm)

A. Chính tả: (Nghe viết):

Bài: Bông hoa Niềm Vui (Sách Tiếng Việt 2 - Tập 1 – Trang 44)

Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.

B. Luyện từ và câu

Em hãy đặt một câu kiểu Ai thế nào? Ai là gì?

C. Tập làm văn

Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 3 đến 5 câu kể về người thân trong gia đình em.

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 HỌC KÌ 1

I. Phần trắc nghiệm: (4 điểm) Đọc thầm và khoanh vào câu trả lời đúng.

Khoanh đúng vào mỗi đáp án được 1 điểm

Câu 1: A

Câu 2: C

Câu 3: C

Câu 4: C

II: TỰ LUẬN (6 điểm)

A: Chính tả: Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp (3 điểm)

Mắc 2 lỗi trừ 0,5 điểm

B: Luyện từ và câu (1 điểm )

Viết đúng mỗi câu được 0,5 điểm

C: Tập làm văn (2 điểm)

Học sinh viết được đoạn văn 3 đến 5 câu (2 điểm).

Đánh giá bài viết
3 6.183
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

Xem thêm