Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt trường tiểu học Tây Giang, Thái Bình năm 2017 - 2018

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2017 - 2018 trường tiểu học Tây Giang, Thái Bình có đáp án chi tiết và bảng ma trận theo Thông tư 22 kèm theo là tài liệu cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

Trường Tiểu học

Tây Giang

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2017-2018

Môn: Tiếng Việt 4

Thời gian làm bài: 75 phút

I. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Lộc non

Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.

Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé mở. Đến trưa lá đã xòe tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.

Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc. Không có mưa bụi lất phất như rây bột. Không có một chút rét ngọt. Trời vẫn chang chang nắng. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc. Lòng đường vẫn loang loáng bóng người, xe qua lại. Chẳng ai để ý đến vòm cây đang lặng lẽ chuyển mùa.

Nhưng kìa, một cô bé đang đạp xe đi tới. Cô ngước nhìn vòm cây, mỉm cười. Xe chầm chậm dừng lại. Vẫn ngồi trên yên xe, cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên vòm xanh. Có một đợt gió, cây rung cành, rủ xuống lả tả những vỏ búp màu hồng nhạt. Cô bé rụt cổ lại cười thích thú, cái cười không thành tiếng. Cô dang tay, cố tóm bắt những chiếc vỏ búp xinh xinh. Cứ thế, cô bé đứng dưới gốc đa một lát rồi chầm chậm đạp xe đi. Vừa đạp, cô bé vừa ngoái đầu lại như bịn rịn... Rồi bóng cô chìm dần giữa dòng người.

Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.

(Trần Hoài Dương)

Ghi chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây vào tờ giấy kiểm tra:

Câu 1: Chi tiết nào cho thấy lộc cây phát triển rất nhanh?

A. Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.

B. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú; đến trưa, lá đã xòe tung và hôm sau, lá đã xanh đậm.

C. Những vòm lộc non đang đung đưa ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà.

D. Ban đêm, lộc cây vừa mới nhú; đến trưa, lá đã xòe tung và hôm sau, lá đã xanh đậm.

Câu 2: Vì sao tác giả ngẩn ngơ nhìn vòm đa?

A. Vì thấy lộc đa biến đổi nhanh quá.

B. Vì vòm lộc đa làm tác giả chạnh nhớ quê nhà ở miền Bắc.

C. Vì tác giả chưa bao giờ nhìn thấy vòm đa.

D. Vì thấy lộc đa biến đổi chậm quá.

Câu 3: Vì sao tác giả lại cảm thấy “lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc” và “chợt nao nao buồn”?

A. Vì lộc non làm tác giả thấy lòng ấm áp nhưng nó trở thành chiếc lá quá nhanh.

B. Vì cô bé đạp xe đến rồi đi lẫn vào dòng người quá nhanh.

C. Vì đó là tâm trạng khi nghĩ về quê hương: quê hương có bao điều ấm áp nhưng xa quê, nhớ quê nên nao nao buồn.

D. Vì cô bé đi bộ đến rồi đi lẫn vào dòng người quá nhanh.

Câu 4: Dòng nào dưới đây chỉ gồm từ láy?

A. Vắng lặng, hiếm hoi, ngẩn ngơ, chang chang

B. Lất phất, đung đưa, loang loáng, lặng lẽ.

C. Nhỏ nhẹ, chang chang, nhè nhẹ, bịn rịn.

D. đung đưa, loang loáng, bịn rịn, tươi tốt.

Câu 5: Trong câu “Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc.”, bộ phận nào là chủ ngữ?

A. Những vòm lộc non

B. Những vòm lộc non đang đung đưa

C. Những vòm lộc non đang đung đưa kia

D. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ

Câu 6: Trong câu “Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.” có mấy tính từ?

A. Một tính từ. Đó là: non tơ.

B. Hai tính từ. Đó là: non tơ, hiếm hoi.

C. Ba tính từ. Đó là: non tơ, hiếm hoi, thừa thãi.

D. Ba tính từ. Đó là: non tơ, hiếm hoi, thừa thãi, chứng kiến.

Câu 7: Câu nào dưới đây là câu kể “Ai làm gì?”

A. Cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên vòm xanh.

B. Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.

C. Tôi biết trời vẫn chang chang nắng.

D. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú.

Câu 8: Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau:

a. Để khen ngợi :.....................................................................................

b. Để yêu cầu, đề nghị: ...........................................................................

Câu 9: Trong câu “Vẫn ngồi trên yên xe,cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên nhìn lên vòm xanh.” có.

A.Một động từ. Đó là từ: ...........................................................................

B. Hai động từ. Đó là các từ: .................................................................

C. Ba động từ. Đó là các từ: ...................................................................

D. Bốn động từ. Đó là các từ: ..................................................................

* Đọc thành tiếng (3 điểm)

- Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 90 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em.

Bài: Những hạt thóc giống: Đọc đoạn từ “Ngày xưa …thóc nảy mầm được.”

Bài: Thưa chuyện với mẹ : Đọc đoạn từ “Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ…đốt cây bông.”

Bài: ông trạng thả diều : Đọc đoạn từ “ Vào đời vua Trần Thái Tông…vẫn có thì giờ chơi diều.”

Bài: Văn hay chữ tốt : Đọc đoạn từ “Thưở đi học…cháu xin sẵn lòng.”

Bài: Tuổi ngựa: Học thuộc lòng hai khổ thơ đầu.

Hướng dẫn chấm

- Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm.

(Đọc sai 2 từ trở lên trừ 0,25 điểm.)

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5 điểm.

II. Kiểm tra viết

1. Chính tả: (2 điểm) Đề bài: Giáo viên đọc cho học sinh (nghe -viết) một đoạn trong bài: “Trung thu độc lập”- sách tiếng Việt 4 tập 1 trang 66.

Từ “Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai đến hết”

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Tả một đồ chơi mà em yêu thích.

Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1

I. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm

Câu

1

2

3

4

5

6

7

Đáp án

B

A

C

C

C

C

A

Điểm

0.5

0.5

0,5

1

1

1

1

Câu 8: Mỗi câu đặt đúng được 0,5 điểm.

Câu 9: (1 điểm) D, đó là các từ: ngồi, ngửa, nheo, nhìn.

II. Chính tả (2 điểm).

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2, 5 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định trừ: 0,1 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,25 điểm toàn bài (nếu phạm 1 nội dung trừ 1điểm).

III. Tập làm văn (8 điểm).

1. Nội dung: (7,5 điểm).

a. Mở bài: (1,5 điểm).

Giới thiệu được đồ chơi mà em thích nhất

b. Thân bài: (5 điểm).

- Tả bao quát: hình dáng, chất liệu, màu sắc.

- Tả các bộ phận có đặc điểm nổi bật xen kẽ tình cảm của em với đồ vật đó.

* Lưu ý: trong phần thân bài, học sinh có thể không làm rạch ròi từng phần mà có thể lồng ghép, kết hợp các ý trên.

c. Kết luận: (1 điểm)

- Nêu tác dụng hoặc tình cảm của em với đồ vật đó.

2. Hình thức: (0,5 điểm).

- Đúng thể loại, bài viết có ý tưởng phong phú, hay: (0,25 điểm).

- Nếu bài văn có chữ viết đẹp, dưới 3 lỗi chính tả: (0,25 điểm).

Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Nội dung kiểm tra

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

KQ

TL

HT khác

TN

KQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

I. Đọc TT

Số câu

1

1

Số điểm

3

3

II. Đọc hiểu và LT&C

1. Đọc hiểu

Số câu

1

1

1

3

Câu số

1

2

3

Số điểm

0,5

0,5

0,5

1,5

2. LT&C

Số câu

2

2

2

4

2

Câu số

4,5

6,7

8,9

Số điểm

2

2

1,5

4

1,5

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả

Số câu

1

1

Số điểm

2

2

2.

Tập làm văn

Số câu

1

1

Số điểm

8

8

Tổng

Số câu

1

3

3

3

2

7

3

Số điểm

0,5

2,5

2,5

13

1,5

5,5

13

Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện

Đánh giá bài viết
26 18.865
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

Xem thêm