Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018 - 2019 trường THPT Nguyễn Chí Thanh - TP. HCM

Đề thi học kì 2 Ngữ văn 10

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018 - 2019 trường THPT Nguyễn Chí Thanh - TP. HCM. Nội dung tài liệu gồm 6 câu hỏi bài tập, thời gian làm bài 90 phút, đề thi có đáp án. Mời các bạn học sinh tham khảo.

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện theo yêu cầu: Chuyện xảy ra tại một trường trung học.

Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vết mực đen và đặt câu hỏi với học sinh:

- Các em có thấy gì không?

Cả phòng học vang lên câu trả lời: - Đó là một vết mực đen.

Thầy giáo nhận xét:

- Các em không trả lời sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?

Và thầy kết luận:

- Con người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều khoảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời. Đáng gì một chấm đen, một vệt đen mà bỏ đi cả trang giấy trắng quý giá.

Trong số các học sinh ngồi trong lớp có một cậu bé tên là Cô-phi. Cậu bé Cô-phi năm nào nay chính là Cô-phi An-nan, người đã trở thành tổng thư ký Liên hiệp quốc và là một sứ giả thiện chí trong các cuộc đàm phán, một nhà hòa giải nổi tiếng thế giới từng được trao tặng giải Noben Hòa bình. Khi được hỏi về bí quyết dẫn đến những thành công trong cuộc sống và trong sự nghiệp chính trị, Kôphi An-nan đều kể lại câu chuyện vết mực đen trên tờ giấy trắng.

(Bức thư của người thầy - NXB Văn hóa thông tin, 2005)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2. Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh "vết đen" tượng trưng cho điều gì? (0.5 điểm)

Câu 3. Theo anh/chị, việc chỉ "chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ" thể hiện một cách đánh giá con người như thế nào? (1.0 điểm)

Câu 4. Anh/chị có nhận xét gì phương pháp giảng dạy, giáo dục của người thầy trong câu chuyện? (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của thầy giáo trong văn bản ở phần Đọc - hiểu: "Đáng gì một chấm đen, một vệt đen mà bỏ đi cả trang giấy trắng quý giá. "

Câu 2. (5.0 điểm)

Cảm nhận nỗi cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong đoạn thơ sau:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm thước chẳng mách tin,

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

(Trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”

- Sgk Ngữ văn 10 - tập 2 - trang 87 - NXB Giáo dục)

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn

Câu

Nội dung

Điểm

Phần I

Đọc-hiểu

3.0

1.Phương thức biểu đạt chính: tự sự (Trả lời 2 phương thức: )

0.5

2. Hình ảnh "vết đen" tượng trưng: những lỗi lầm, thiếu sót, hạn chế,… của con người.

0.5

3. Việc ch "chú tâm đến những li lm nh nhặt của người khác quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ" thể hiện một cách đánh giá con người: - Phiến diện, chủ quan.

- Thiếu sự độ lượng, bao dung

(HS thể những cách diễn đạt khác nhưng phải đúng, đủ 2 ý)

0.5

0.5

4. Nhận xét v phương pháp giảng dạy, giáo dc của người thầy trong câu chuyện

- Dạy bằng trực quan sinh động rất ấn tượng

- Phương pháp nhẹ nhàng mà hiệu quả, khắc sâu bài học - Phương pháp mới mẻ, không khô khan, giáo điều....

(HS nêu 2 trong những nội dung trên hoặc nêu những nhận xét khác nhưng phải sử dụng những từ ngữ đánh giá về phương pháp giáo dục, mỗi ý 0.5đ.)

1.0

Phn II

Làm n

Câu 1

Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của thầy giáo trong văn bản ở phần Đọc- hiểu: "Đáng một chấm đen, một vệt đen bỏ đi cả trang giấy trắng quý giá."

2.0

*Yêu cầu về năng

- Hs biết cách xây dựng một đoạn văn: đúng về dung lượng, đúng về hình thức, có sự liên kết giữa các câu trong đoạn.

- Diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

0.5

*Yêu cu v kiến thc: Các em có thể tự do trình bày suy nghĩ của mình và sử dụng thao tác lập luận thích hợp nhưng cần tập trung vào nội dung câu nói.

- Dẫn câu nói (0.25)

- Giải thích: Đừng quá chú tâm đến nhng li lm nh nht ca người khác quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ.(0.25) - Suy nghĩ về câu nói (1.0). Gợi ý:

+ Con người không ai là hoàn hảo

+ Chỉ nhìn vào lỗi lầm của người khác là cách nhìn nhận quá khắt khe, thiếu toàn diện.

+ Cái nhìn bao dung, độ lượng sẽ giúp chúng ta biết sống nhân ái, yêu thương, làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn.

+ Không quá chú trọng những sai lầm, biết trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người sẽ tạo cơ hội cho mỗi người sửa chữa sai lầm, cơ hội hoàn thiện bản thân.

1.5

Lưu ý:

- Bài viết sai hai lỗi chính tả hoc li din đạt tr 0,25đ, quá nhiều li tr ti đa 0,5đ cho cả bài;

- Viết bài văn cho 1.0 điểm nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về năng, kiến thức.

- Trừ 0.25 nếu đoạn quá dài, lan man.

- Viết chung chung, không tp trung vào câu nói nhưng đạt yêu cu v kĩ năng: 0.75đ.

Câu 2

Phân tích 8 câu đầu đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

5.0

a. Yêu cầu về năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học phân tích đoạn thơ. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

b. Yêu cu về kiến thc: Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm “Chinh ph ngâm”, đoạn trích “Tình cnh lẻ loi của người chinh ph”, về tác giả Đặng Trần Côn, về dịch giả Đoàn Thị Điểm, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:

1. Nêu vấn đề

- Giới thiệu tác giả, dịch giả, tác phẩm, đoạn trích

- Dẫn đoạn thơ

0.5

2. Phân tích

3.5

2.1. Nội dung

- Hành động âm thầm, lặng lẽ lặp đi lặp lại

+ “Dạo” hiên vắng với những bước chân “thầm gieo” chậm rãi, nặng nề.

+ Kéo rèm lên, rủ rèm xuống nhiều lần (rủ thác đòi phen) trong nỗi chờ đợi mỏi mòn, hi vọng rồi thất vọng.

+ Một mình ngồi đối điện với ngọn đèn trong cô đơn.

1.0

- Ngoại cảnh: không gian, thời gian tô đậm tình cảnh lẻ loi

+ Không gian mênh mông, vắng lặng: hiên vắng, rèm thưa, chim thước chẳng mách tin.

+ Thời gian: đêm tối, ngọn đèn trong suốt đêm, cháy lụi tàn đầu bấc (hoa đèn)

1.0

- Ngôn ngữ trực tiếp của người chinh phụ

Tâm trạng đau đớn, sầu não qua hai tính từ “bi thiết” và “buồn rầu”.

0.5

2.2. Nghệ thuật

- Thể thơ song thất lục bát với giọng điệu nhẹ nhàng, êm đềm thích hợp thể hiện nỗi lòng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ.

- Câu hỏi tu từ càng tô đậm tình cảnh lẻ loi.

- Hình ảnh ngọn đèn, hoa đèn giàu sức biểu hiện, gợi cảm.

- Không gian, thời gian nghệ thuật.

1.0

3. Đánh giá chung

0.5

4. Có liên hệ so sánh, sáng tạo trong diễn đạt, có cảm xúc riêng

0.5

- Bài viết sai hai lỗi chính tả hoặc lỗi diễn đạt trừ 0,25đ, quá nhiều lỗi trừ tối đa 0,75đ cho cả bài; bố cục 3 phần không rõ hoặc thân bài không chia nhiều đoạn: trừ 0.5đ

- Diễn xuôi ý thơ nhưng biết cách trích dẫn thơ, bố cục rõ ràng: 2đ -Phân tích, cảm thụ tốt nhưng không biết cách trích dẫn thơ: 2,5-3,0đ

- Cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới bạn đọc Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018 - 2019 trường THPT Nguyễn Chí Thanh - TP. HCM. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Lịch Sử 10, Giải bài tập Địa 10, Học tốt Ngữ văn 10, Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Đánh giá bài viết
1 2.249
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn Kết nối

    Xem thêm