Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 14

Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 14 là đề kiểm tra cuối học kì 2 lớp 2 dành cho thầy cô và các em học sinh tham khảo, chuẩn bị tốt cho kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt sắp tới.

Ma trận đề kiểm tra cuối năm học lớp 2

Mạch kiến thức,

kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TNKQ

TL

HT khác

TN

KQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

1. Kiến thức tiếng Việt, văn học

Số câu

2

2

4

Số điểm

1,0

1,0

2,0

2. Đọc

a) Đọc thành tiếng

Số câu

1

1

Số điểm

1,5

1,5

b) Đọc hiểu

Số câu

1

1

1

2

1

Số điểm

0,5

0,5

0,5

1,0

0,5

3. Viết

a) Chính tả

Số câu

1

1

Số điểm

2,0

2,0

b) Đoạn, bài

(viết văn)

Số câu

1

1

Số điểm

2,0

2,0

4.

Nghe -nói

Nói

Số câu

1

1

Số điểm

1,0

1,0

Kết hợp trong đọc và viết chính tả

Tổng

Số câu

3

2

3

2

1

6

3

2

Số điểm

1,5

3,5

1,5

1,5

2,0

3,0

3,5

3,5

Thời gian 70 phút (Không kể thời gian giao đề)

ĐIỂM

Nhận xét

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt:

I. Đọc thành tiếng (1,5 điểm) Giáo viên chọn một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở HKII cho HS đọc.

II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm) (khoảng 20 phút)

Cho văn bản sau:

Chuyện quả bầu

Ngày xưa, có hai vợ chồng rất hiền lành, chăm chỉ. Một hôm đi rừng, họ bắt được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình tha cho.

Trước khi về rừng, Dúi nói:

Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Ông bà hãy lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong và chui vào đó, hết hạn bảy ngày hãy ra. Hai vợ chồng làm theo. Họ khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Họ vừa chuẩn bị xong sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Khúc gỗ nỗi như thuyền đã giúp hai vợ chồng thoát nạn.

Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Hai vợ chồng đi đâu bắt được con Dúi?

a. Đi nương rẫy.

b. Đi rừng.

c. Đi ruộng.

Câu 2. Hai vơ chồng vừa chuẩn bị xong điều gì xảy ra?

a. Sấm chớp đùng đùng.

b. Mây đen ùn ùn kéo đến.

c. Cả hai câu trên đều đúng.

Câu 3. Hai vợ chồng làm thế nào để thoát nạn?

a. Chuyển đến một làng khác để ở.

b. Lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, chui vào đó.

c. Làm một cái bè to bằng gỗ.

Câu 4. Điều gì xảy ra với muôn loài?

a. Không có gì xảy ra.

b. Muôn loài thoát nạn.

c. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước.

Câu 5. Từ trái nghĩa với từ “Vui” là từ:

A. Vẻ;

B. Nhộn;

C. Thương;

D. Buồn;

Câu 6. Từ “chăm chỉ” ghép được với từ nào sau:

A. Trốn học.

B. Học bài.

C. Nghỉ học.

Câu 7. Bộ phận in đậm trong câu: Chúng khoan khoái đớp bóng nước mưa” Trả lời cho câu hỏi nào sau đây: Vì sao? Khi nào? Như thế nào?

………………………………………………………………………

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài):

I. Chính tả (nghe - viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)

Bài viết: Hoa mai vàng (SGK TV2, tập 2, trang 145). Viết cả bài.

II. Viết đoạn, bài: (3 điểm) (khoảng 35 phút)

Đề bài: Dựa vào những câu gợi ý sau, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 câu) nói về một loài cây mà em thích.

* Gợi ý:

  • Đó là cây gì, trồng ở đâu?
  • Hình dáng cây như thế nào?
  • Cây có ích lợi gì?

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT 2

A. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt:

I. Đọc thành tiếng(1,5 điểm)

Đọc thành tiếng được điểm tối đa khi:

+ Đọc đúng tiếng - từ.

+ Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa

+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu.

II. Đọc thầm và làm bài tập (20 phút) (3,5 điểm)

Mỗi câu đúng đạt (0,5 điểm)

Câu 1: b (0,5đ)

Câu 2: c (0,5đ)

Câu 3: b (0,5đ)

Câu 4: c (0,5đ)

Câu 5: d (0,5đ)

Câu 6: b (0,5đ)

Câu 7: Như thế nào? (0,5đ)

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (đoạn văn) ( 40 phút)

I. Chính tả Nghe – viết (2 điểm) – 15 phút

- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. (đạt 2 điểm)

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm.

II. Viết đoạn văn (3,0 điểm) (khoảng 20 - 25 phút)

+ Dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể giáo viên cho các mức điểm phù hợp.

Bài làm:

Trên sân trường em trồng rất nhiều loại cây. Nào là cây hoa sữa, cay bàng, cây hoa bằng lăng, cây xà cừ… Nhưng em thích nhất là cây phượng. Cây cao và to như một lâu đài cổ kính. Thân cây to phải ba, bốn người ôm mới xuể. Lá phượng là loại lá kép, gồm nhiều lá nhỏ, mỏng và có màu xanh sẫm, mọc song song hia bên cuống, trông xa như đuôi con chim phượng. Từng tán lá đan vào nhau tạo thành chiếc ô khổng lồ che mát cho chúng em. Vào mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực cả một góc sân trường như một mâm xôi gấc. Các bông hoa đều có năm cánh mỏng, bốn cánh màu đỏ tươi và một cánh có lốm đốm vàng, giữa bông là chùm nhụy dài có túi phấn nhỏ, hình bầu dục. Chúng em thường lấy cánh hoa chơi chọi gà vào mỗi giờ ra chơi. Kẻ thắng, người thua đều cười vang thích thú. Cũng có lúc chúng em hái hoa phượng để ép trong cuốn nhật kí lưu giữ những kỉ niệm tuổi học trò. Chúng em luôn coi cây phượng là một người bạn thân thiết, là một mảnh kí ức tuổi thơ. Được ngồi dưới gốc phượng chơi đùa là điều chúng em vui nhất.

Ngoài Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 14 trên. Các em có thể tham khảo thêm nhiều đề thi hay và chất lượng, các dạng toán nâng cao hay và khó dành cho các em lớp 2 hoặc các bài tập nâng cao Tiếng Việt 2bài tập nâng cao Toán 2 mà VnDoc.com đã đăng tải. Chúc các em học tốt!

Bộ đề ôn thi học kì 2 lớp 2 khác:

Đề thi học kỳ 2 lớp 2 được tải nhiều nhất:

Đánh giá bài viết
5 3.087
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối

    Xem thêm