Top 14 Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2022 - 2023

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 có đáp án năm 2022- 2023 được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, giúp quý thầy cô đánh giá chất lượng học tập cuối kì II, các em học sinh luyện tập kỹ năng đọc, viết, ôn tập chuẩn bị cho kì thi học kì 2 lớp 3 đạt kết quả cao.

1. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Sách mới

1.1. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

NGƯỜI BẠN MỚI

Cả lớp đang giải bài tập toán, bỗng một phụ nữ lạ bước vào, khẽ nói với thầy giáo:

- Thưa thầy, tôi đưa con gái tôi đến lớp. Nhà trường đã nhận cháu vào học…

- Mời bác đưa em vào – Thầy Kốt-ski nói.

Bà mẹ bước ra hành làng và trở lại ngay với một bé gái. Ba mươi cặp mắt ngạc nhiên hướng cả về phía cô bé nhỏ xíu – em bị gù.

Thầy giáo nhìn nhanh cả lớp, ánh mắt thầy nói lời cầu khẩn: “Các con đừng để người bạn mới cảm thấy bị chế nhạo”. Các trò ngoan của thầy đã hiểu, các em vui vẻ, tươi cười nhìn người bạn mới. Thầy giáo giới thiệu:

- Tên bạn mới của các em là Ô-li-a. – Thầy liếc nhìn tập hồ sơ bà mẹ đưa.

- Bạn ấy từ tỉnh Tôm-ski của nước Nga chuyển đến trường chúng ta. Ai nhường chỗ cho bạn ngồi bàn đầu nào? Các em đều thấy bạn bé nhỏ nhất lớp mà.

Tất cả sáu em học sinh trai và gái ngồi bàn đầu đều giơ tay:

- Em nhường chỗ cho bạn…

Cô bé Ô-li-a ngồi vào bàn và nhìn các bạn với ánh mắt dịu dàng, tin cậy.

(Mạnh Hường dịch)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Người bạn mới đến lớp có đặc điểm gì? (0,5 điểm)

A. Nhỏ nhắn và xinh xắn .

B. Nhỏ bé và bị gù .

C. Đáng yêu và dịu dàng .

Câu 2: Vì sao khi bạn bước vào lớp, thầy giáo nhìn học sinh trong lớp với ánh mắt cầu khẩn ? (0,5 điểm)

A. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ chế nhạo ngoại hình của bạn mới .

B. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ không quý mến người bạn mới .

C. Vì thầy sợ rằng người bạn mới sẽ cảm thấy lo lắng, bất an.

Câu 3: Các bạn học sinh đã hiểu mong muốn của thầy và biểu lộ tình cảm với người bạn mới như thế nào? (0,5 điểm)

A. Chê bai, chế giễu ngoại hình của bạn .

B. Thân thiện, chủ động nhường chỗ ngồi cho bạn .

C. Vui vẻ với bạn trước mặt thầy giáo và nói xấu bạn sau khi ra khỏi lớp .

Câu 4: Em thấy các bạn học sinh trong truyện là người như thế nào? (0,5 điểm)

A. Ích kỉ, nhỏ nhen, không quan tâm đến bất cứ ai .

B. Không biết lẽ phải, luôn cho bản thân mình đúng .

C. Hiểu chuyện, cảm thông trước hoàn cảnh của bạn .

Câu 5: Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? ( 1 điểm)

.....................................................................................................

Câu 6: Nếu em có một người bạn có ngoại hình đặc biệt như bạn Ô-li-a, em sẽ làm gì để khiến bạn không cảm thấy tự ti về bản thân? (1 điểm)

......................................................................................................

Câu 7: Viết lại các tên riêng có trong bài đọc và phân chúng thành 2 loại sau (0,5 điểm)

- Tên người: ....................................................................................

- Tên riêng địa lí:..............................................................................

Câu 8: Tìm câu thể hiện lời khuyên trong bài đọc. (0,5 điểm)

Câu 9: Điền dấu câu thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau: (1 điểm)

Lớp chúng tôi tổ chức cuộc bình chọn “Người giàu có nhất”. Đoạt danh hiệu trong cuộc thi này là cậu Long . Cậu ta có cả một gia tài khổng lồ về các loại sách ... sách bách khoa .. tri thức ... học sinh ... từ điển Tiếng Anh ... sách bài tập toán và Tiếng Việt .. sách dạy chơi cờ vua ... sách dạy tập y-o-ga ... sách dạy chơi đàn oóc...

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê.

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) về một người anh hùng chống giặc ngoại xâm mà em biết hoặc đã học.

Gợi ý:

- Người anh hùng đó là ai?

- Người anh hùng đó tài giỏi và có chí lớn như thế nào?

- Người đó có công lao và đóng góp gì cho đất nước?

- Nêu tình cảm của em đối với người anh hùng đó?

Đáp án Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Nhỏ bé và bị gù.

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ chế nhạo ngoại hình của bạn mới .

Câu 3: (0,5 điểm)

B. Thân thiện, chủ động nhường chỗ ngồi cho bạn.

Câu 4: (0,5 điểm)

C. Hiểu chuyện, cảm thông trước hoàn cảnh của bạn.

Câu 5: (1 điểm)

Bài học: trong cuộc sống, nhiều người không may mắn có được ngoại hình như mong muốn, chúng ta không nên kì thị, phân biệt đối xử, chê bai và chế giễu họ.

Câu 6: (1 điểm)

HS liên hệ bản thân. Ví dụ: quan tâm, giúp đỡ bạn,...

Câu 7: (0.5 điểm)

- Tên người: Kốt-ski, Ô-li-a.

- Tên riêng địa lí: Tôm-ski, Nga.

Câu 8: (0.5 điểm)

- Các con đừng để người bạn mới cảm thấy bị chế nhạo .

Câu 9: (1 điểm)

Lớp chúng tôi tổ chức cuộc bình chọn “Người giàu có nhất”. Đoạt danh hiệu trong cuộc thi này là cậu Long . Cậu ta có cả một gia tài khổng lồ về các loại sách: sách bách khoa, tri thức, học sinh, từ điển Tiếng Anh, sách bài tập toán và Tiếng Việt, sách dạy chơi cờ vua, sách dạy tập y-o-ga, sách dạy chơi đàn oóc.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

Bài làm:

Dân tộc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong suốt những năm đó, biết bao anh hùng đã đứng lên để lãnh đạo nhân dân giành lại độc lập cho dân tộc. Nhưng em cảm thấy ấn tượng nhất với Nguyễn Trãi - vị tướng tài ba đã giúp quân ta giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống lại quân Minh xâm lược. Nguyễn Trãi (1380 - 1442), quê ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Khi quân Minh đến xâm lược nước ta, Nguyễn Trãi đã tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là quân sư cho Lê Lợi trong nhiều trận đánh quan trọng. Không chỉ có tài năng quân sự, mà ông còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng. Ông được UNESCO công nhận là Danh nhân quân sự thế giới. Em rất ngưỡng mộ Nguyễn Trãi.

1.2. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Kết nối tri thức

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc bài thơ sau:

Ở NHÀ MÁY GÀ

Những chú gà công nghiệp

Thật khác chú gà nhà

Được ấp trong lò điện

Tự mổ vỏ mà ra

Người đầu tiên chú thấy

Áo choàng trắng thướt tha

Chắc là mẹ mình đấy!

Mẹ đẹp như tiên sa!

Anh em đông hàng ngàn

Chẳng biết ai ra trước

Chẳng biết ai là út

Chẳng ai đòi phần hơn!

Mẹ chiều cả ngàn con

Giải trấu thay đệm mới

Thắp đèn làm lửa sưởi

Máng ăn ăm ắp đầy

Gà mà chẳng ở chuồng

Cả dãy nhà rộng đẹp

Bè bạn cứ vàng ươm

Hát suốt ngày liếp nhiếp.

(Vân Long)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Những chú gà công nghiệp có đặc điểm gì khác so với chú gà nhà? (0,5 điểm)

A. Được ấp bằng lò điện, tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

B. Được ấp bằng lò sưởi, tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

C. Được ấp bằng lò điện, không tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

Câu 2: Theo em, người mẹ mà chú gà nhắc đến trong khổ thơ 2 là nóivề ai? (0,5 điểm)

A. Mẹ gà mái.

B. Chị em của chú gà.

B. Cô công nhân.

Câu 3: Vì sao chú gà lại không biết ai ra trước, ai là út trong đàn gà?(0,5 điểm)

A. Vì trong đàn, có rất nhiều chú gà.

B. Vì trong đàn, anh em của chú gà đến từ rất nhiều nơi.

C. Vì trong đàn, những chú gà rất giống nhau nên chú không phân biệt được.

Câu 4:“Người mẹ” đã nuông chiều cả ngàn đứa con của mình như thế nào? (0,5 điểm)

A. Giải trấu, thắp lò sưởi và cho chúng ăn.

B. Giải trấu, thắp đèn sưởi và cho chúng ăn.

C. Giải chăn đệm, thắp đèn sưởi và dạy chúng hát.

Câu 5: Em thích nhất hình ảnh nào về chú gà trong bài thơ? Vì sao?(1 điểm)

Câu 6: Kể ra 2 điểm khác nhau giữa gà công nghiệp và gà nhà (ngoại trừ đặc điểm trong bài thơ đã nói đến).(1 điểm)

Câu 7: Chỉ ra câu thơ trong bài có sử dụng hình ảnh so sánh và điền vào bảng sau: (0,5 điểm)

Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

Câu 8: Tìm từ có nghĩa giống với từ: rộng, tha thướt.(0,5 điểm)

Câu 9: Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm.(1 điểm)

Đàn gà có tất ca năm con. Nhìn chúng trông thật đẹp làm sao. Một màu lông con ngắn cuncơn nhưng lại rất đẹp. Chúng khoác trên mình một bộ lông màu vàng ươm, trông giống như là màu vàng cua rơm được phơi vậy.

II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Mênh mông mùa nước nổi

Những chuyến đò ngang sang sông dập dềnh, sóng sánh, xô nước tràn vào đồng. Những chiếc xuồng con bắt đầu ra đồng đi giăng câu, thả lưới. Những bụi bông điên điển vàng rực rỡ nghiêng nhành khi chiếc xuồng đi qua, như mời gọi ai đó vươn tay tuốt hái, như để sẻ chia thêm một món ăn đậm đà hương vị mùa nước nổi.

(Trần Tùng Chinh)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật quê hương.

Gợi ý:

- Tên cảnh vật quê hương.

- Đặc điểm bao quát và đặc điểm nổi bật của cảnh vật.

- Điều em thích nhất (ấn tượng nhất) về cảnh vật.

- Cảm nghĩ của em khi ngắm nhìn cảnh vật.

Đáp án:

PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

Được ấp bằng lò điện, tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

Câu 2: (0,5 điểm)

Cô công nhân.

Câu 3: (0,5 điểm)

Vì trong đàn, có rất nhiều chú gà.

Câu 4: (0,5 điểm)

Giải trấu, thắp đèn sưởi và cho chúng ăn.

Câu 5: (1 điểm)

HS nêu được hình ảnh mình thích và đưa ra lí do.

Câu 6: (1 điểm)

- Điểm khác nhau giữa gà công nghiệp và gà nhà:

+ Gà công nghiệp được nuôi trong trang trại, khá chậm chạp, không nhanh nhẹn.

+ Gà nhà được thả tại vườn nhà, nhanh nhẹn.

Câu 7: (0.5 điểm)

Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

Mẹ

đẹp

như

tiên sa

Câu 8: (0.5 điểm)

- rộng – to lớn.

- tha thướt – lả lướt/ thướt tha.

Câu 9: (1 điểm)

Đàn gà có tất cả năm con. Nhìn chúng trông thật đẹp làm sao. Một màu lông con ngắn cũncỡn nhưng lại rất đẹp. Chúng khoác trên mình một bộ lông màu vàng ươm, trông giống như là màu vàng của rơm được phơi vậy.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
  • 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật quê hương, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Mẫu: Quê hương của em có nhiều cảnh đẹp, nhưng em thích nhất là Hồ Gươm. Hồ nằm ở gần trung tâm của thành phố Hà Nội. Mặt hồ trong xanh, phẳng lặng như một chiếc gương khổng lồ. Gần hồ còn có đài Nghiên, tháp Bút. Cầu Thê Húc được sơn màu đỏ, cong cong như con tôm. Từ cầu dẫn đến đền Ngọc Sơn cổ kính, uy nghiêm. Trước cổng đền là cây đa cổ thụ đã nhiều năm tuổi. Giữa hồ là tháp Rùa rất độc đáo. Em rất tự hào về cảnh đẹp của quê hương mình.

>> Xem thêm: 10 đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật quê hương lớp 3

1.3. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Chân trời sáng tạo

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG

Ngày xưa có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên ko có tiền mua thuốc chữa, và cô bé vô cùng buồn bã.

Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn đừng lại hỏi. K hi biết sự tình ông già nói với cô bé:

- Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh , hai cánh , ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao?

Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào? (0,5 điểm)

A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn.

B. Cô bé sống với bố mẹ trong xa hoa, tráng lệ.

C. Cô bé mồ côi, sống ở ven đường.

Câu 2: Ông lão đã nói gì với cô bé sau khi biết sự tình? (0,5 điểm)

A. Ông lão bảo cô hái những bông hoa trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

C. Ông lão bảo cô chỉ cần hái bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

Câu 3: Vì sao cô bé lại xé từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ? (0,5 điểm)

A. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ đẹp hơn.

B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ.

C. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ là bông hoa đặc biệt nhất để dành tặng mẹ.

Câu 4: Theo em, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì thông qua câu truyện trên? (0,5 điểm)

A. B iểu tượng của sự tinh khiết, thanh cao của một người con gái.

B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ .

C. Biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu.

Câu 5: Thông điệp được gửi gắm là gì? (1 điểm)

..........................................................................................................

Câu 6: Trong cuộc sống, em thể hiện sự hiếu thảo đối với người thân trong gia đình bằng những cách nào? (1 điểm)

.............................................................................................................

Câu 7: Tìm 5 từ ngữ chỉ đặc điểm được sử dụng trong câu chuyện trên. (0,5 điểm)

.............................................................................................................

Câu 8: Tìm từ ngữ có trái nghĩa với các từ sau: buồn bã, khó khăn. (0,5 điểm)

............................................................................................................

Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh về hoa hồng. (1 điểm)

.............................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn lá, hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,...đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.

(Theo Vũ Tú Nam)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) thuật lại một hoạt động ở trường mà em thích

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn

Câu 2: (0,5 điểm)

B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

Câu 3: (0,5 điểm)

B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ.

Câu 4: (0,5 điểm)

B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ .

Câu 5: (1 điểm)

Thông điệp: gửi gắm câu chuyện xúc động về tình mẫu tử, là lòng hiếu thảo của người con. Lòng hiếu thảo vượt lên mọi chông gai và tạo nên kì tích tuyệt vời.

Câu 6: (1 điểm)

HS liên hệ bản thân. Ví dụ: biết cung kính ông bà cha mẹ, biết vâng lời và làm cho cha mẹ vui lòng ,...

Câu 7: (0.5 điểm)

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: dột nát, hiếu thảo, nhỏ, to, trắng.

Câu 8: (0.5 điểm)

- buồn bã – vui vẻ.

- khó khăn – thuận lợi/ dễ dàng.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Vườn hoa hồng trải dài như một tấm lụa đỏ giữa vườn .

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Mẫu:

(1) Trong một năm, trường em tổ chức rất nhiều hoạt động thú vị và bổ ích, nhưng em thích nhất là hoạt động thi đấu thể thao thuộc Hội khỏe Phù Đổng. (2) Đó là một ngày hội tuyệt vời được tổ chức trong tháng 11, với sự tham gia của học sinh toàn trường. (3) Các môn thể thao trong hội thi được công bố từ trước đó hai tuần, để chúng em đăng kí và luyện tập. (4) Nào là bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, điền kinh, kéo co, nhảy bao bố… (5) Suốt cả hai tuần đó, không khí thể dục thể thao ở trường em được đẩy lên rất cao, bởi bạn nào cũng quyết tâm dành giải thưởng. (6) Đến những ngày diễn ra hội thao, cả trường em được nghỉ học để cùng nhau thi đấu và cổ vũ. (7) Bầu không khí rộn ràng, náo nhiệt bởi tiếng reo hò, cổ vũ của tất cả mọi người khiến em cảm thấy mình cũng hân hoan đến lạ. (8) Những cảm xúc tuyệt vời của ngày hội thao ấy, đến nay vẫn khiến em nhớ mãi không quên.

>> Xem thêm: Thuật lại một hoạt động ở trường mà em thích lớp 3

Tải về để lấy trọn bộ 14 đề ôn tập trên nhé!

2. Đề thi học kì 2 lớp 3 Tải nhiều năm 2022 - 2023

3. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 năm 2022 - 2023

Ngoài 14 đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 trên. Các em có thể tham khảo thêm nhiều đề thi hay khác như Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Toán; Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Anh mà VnDoc.com đã đăng tải. Chúc các em học tốt!

Đánh giá bài viết
492 243.546
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Cánh Diều

    Xem thêm