Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Hồng Quang, Hải Dương năm 2016 - 2017

Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Hồng Quang, Hải Dương năm 2016 - 2017 bao gồm đáp án chi tiết và bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi cuối kì 2, cuối năm học đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu tham khảo cho các thầy cô khi ra đề học kì 2 cho các em học sinh. Sau đây mời các em cùng thầy cô tham khảo chi tiết.

Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 4 Phòng GD&ĐT Dầu Tiếng, Bình Dương năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Lịch sử - Địa lý lớp 4 Phòng GD&ĐT Dầu Tiếng, Bình Dương năm học 2016 - 2017

Trường: Tiểu học Hồng Quang

Họ và tên: ..........................................

Lớp: 4...........

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4

Năm học: 2016 – 2017

Thời gian làm bài: 40 phút

A. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm):

Cho văn bản sau:

HOA TÓC TIÊN

Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.

Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay.

Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có nước mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.

Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.

Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình…

Theo Băng Sơn

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. (0,5 đ) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu?

A. Do cây xanh tốt quanh năm

B. Do những cô tiên không bao giờ già

C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc

D. Do thầy giáo chăm sóc tốt

Câu 2. (0,5 đ) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì?

A. Mùi thơm mát của sương đêm

B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương

C. Mùi thơm của một loại bánh

D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành

Câu 3. (0,5 đ) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?

A. xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên

B. xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên, hoa hồng.

C. lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên

D. xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà

Câu 4. (0,5 đ) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả liên tưởng đến những điều gì?

A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc

B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên

C. Tưởng như nếp sống của thầy

D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo

Câu 5. (1 đ) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan nào?

A. Thị giác, khứu giác

B. Thị giác, xúc giác

C. Khứu giác, vị giác

D. Thị giác, vị giác

Câu 6. (1đ) Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm:

A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.

B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.

C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn

D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.

Câu 7 (0.5đ) Trạng ngữ có trong câu: “Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen” là:

A. Trạng ngữ chỉ thời gian

B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn

C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

D. Trạng ngữ chỉ mục đích

Câu 8 (1đ) Câu: Cuộc đời tôi rất bình thường.” là kiểu câu:

A. Ai làm gì?

B. Ai là gì?

C. Ai thế nào?

D. Câu cảm.

Câu 9. (1 đ) Những từ nào gần nghĩa với từ “dũng cảm”: Gan dạ, anh dũng, can đảm, quyết thắng, quả cảm, anh hung, mưu trí, kiên cường.

A. Gan dạ, anh dũng, can đảm, anh hùng, quyết thắng.

B. Gan dạ, anh dũng, can đảm, quả cảm, mưu trí, kiên cường.

C. Gan dạ, anh dũng, anh hùng, can đảm, quả cảm, kiên cường.

Câu 10. (0,5 đ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

I. CHÍNH TẢ (2 điểm): (Nghe - viết): Vương quốc vắng nụ cười (Từ đầu… trên những mái nhà – Tiếng Việt 4 tập II trang 132) - Thời gian: 15 phút*9

II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)

Thời gian: 40 phút

Đề bài: Hãy tả một con vật nuôi mà em yêu thích.

Đáp án đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Đọc thầm và làm bài tập (7điểm):

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Ý đúng

C

B

B

D

A

D

A

C

C

Câu 10:Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu được 0,5 điểm.

VD:Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá!

Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật!

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài):

II. Chính tả: (2 điểm)

  • Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ : 2 điểm.
  • Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: hai lỗi trừ 0.25 điểm.

III. Tập làm văn: 8 điểm

* Yêu cầu cần đạt:

1. Thể loại và bố cục: Viết đúng thể loại văn Miêu tả con vật, có đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung từng phần phù hợp. Độ dài bài viết khoảng 12 câu trở lên.

2. Trình tự: Tả bao quát, tả cụ thể về hình dáng, thói quen, hoạt động của con vật.

3. Cách diễn đạt: Dùng từ ngữ phù hợp, đặt câu gãy gọn, lời văn rõ ràng, mạch lạc, viết đúng ngữ pháp,...

4. Hình ảnh, cảm xúc, sáng tạo: Biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ý tưởng phong phú, với nhiều câu văn hay, sinh động, có sức gợi tả,...

5. Trình bày: Không mắc quá 5 lỗi chính tả, chữ viết dễ đọc, bài làm sạch sẽ.

* Thang điểm:

  • Điểm 7 - 8: Bài làm đạt trọn vẹn cả 5 yêu cầu trên.
  • Điểm 4 – 6,75: Đạt cả 5 yêu cầu nhưng giọng văn thiếu hấp dẫn hoặc đạt được các yêu cầu 1, 2, 3 ,5 nhưng cách viết đơn điệu, không làm nổi bật các hình ảnh tiêu biểu được tả, sai từ 5 đến 8 lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Điểm 0,75 - 3,75: Giám khảo căn cứ và yêu cầu thang điểm đã cho để vận dụng khi chấm cụ thể từng bài làm của học sinh.
  • Điểm 0,5: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng không làm bài.
Đánh giá bài viết
11 8.590
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

Xem thêm