Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 huyện Tân Hiệp, Kiên Giang năm 2013 - 2014

Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 năm học 2013 - 2014 phòng GD&ĐT Tân Hiệp, Kiên Giang là đề tham khảo dành cho các bạn học sinh và thầy cô nghiên cứu, học tập tốt môn Ngữ văn lớp 9 cũng như luyện tập và làm quen với nhiều đề học sinh giỏi hơn nhằm chuẩn bị tốt nhất cho các kì thi sắp diễn ra. Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 trường THCS Hạ Hòa, Phú Thọ năm 2014 - 2015

Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Sinh học lớp 9 huyện Tân Hiệp, Kiên Giang năm 2014 - 2015

SỞ GD&ĐT KIÊN GIANG
PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1. (6 điểm)

Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long đã để cho ông hoạ sĩ nghĩ về anh thanh niên như sau:

Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng.

(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)

Viết một đoạn văn nêu rõ những điều anh Thanh niên suy nghĩ, và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh Thanh niên trong truyện ngắn trên.

Câu 2. (2,0 điểm) Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ sau:

a/ "Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu"

(Ông Đồ, Vũ Đình Liên)

b/ "Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm"

(Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Câu 3. (12 điểm)

Đại văn hào người Nga M. Gorki từng tâm niệm: "Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình thương". Suy nghĩ của em về nhận định trên.

Đáp án đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9

Câu 1:

I. Yêu cầu về kĩ năng trình bày:

Đảm bảo một đoạn văn có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận... (1,0đ)

II. Yêu cầu về kiến thức (5 điểm)

1. Những điều anh thanh niên suy nghĩ (2.0 điểm)

  • Anh suy nghĩ về hoàn cảnh làm việc, công việc mình làm. Anh đã vượt lên hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp. Anh thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc thầm lặng của mình. (0,5đ)
  • Anh cảm thấy hạnh phúc khi biết những việc mình làm đã góp một phần nhỏ giúp cho không quân bắn rơi máy bay Mĩ (từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc). Điều này giúp anh hiểu được ý nghĩa lớn lao của cuộc cuộc sống. (0,5đ)
  • Anh suy nghĩ về những con người đang sống xung quanh anh: ông kĩ sư nông nghiệp cần mẫn; anh cán bộ nghiên cứu sét 11 năm không một ngày xa cơ quan... Đó là những con người làm cho anh thanh niên thấy cuộc đời đẹp quá. (0,5đ)

-> Qua những suy nghĩ của anh thanh niên, nhà văn đã ca ngợi và khẳng định vẻ đẹp của con người lao động, của lí tưởng sống dựng xây Tổ quốc. (0,5đ)

2. Những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh (2.0 điểm)

  • Với ông hoạ sĩ già: anh đã làm cho ông xúc động mạnh và làm cho trái tim của ông trở nên yêu thêm cuộc sống. Ông quyết định quay trở lại nơi này để hoàn thành bức vẽ chân dung anh. (0,5đ)
  • Với cô kĩ sư trẻ: Anh đã làm cho cô cảm động và bị cuốn hút ngay từ giây phút đầu tiên gặp, hiểu thêm cái thế giới những con người như anh. Anh đã giúp cô nhìn nhận lại bản thân mình và trên tất cả là những háo hức và mơ mộng mà anh đã trao cho cô. Cô gái chia tay anh bằng một ấn tượng hàm ơn khó tả. (0,5đ)

-> Qua những suy nghĩ của các nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, nhà văn nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của những công việc thầm lặng. Đó là những suy nghĩ đẹp, cách sống đẹp. (1,0đ)

3. Mở rộng, nâng cao (1.0 điểm)

Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh chính là những suy tư trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Ý nghĩa ấy được gửi gắm qua hình thức một câu chuyện nhẹ nhàng, giầu chất thơ. (0,5đ)

Từ những suy nghĩ ấy, rút ra cho bản thân những bài học về cách sống cao đẹp. (0,5đ)

Câu 2:

a. Biện pháp tu từ: nhân hóa (buồn, sầu). (1,0đ)

Ý nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán học.

b. Biện pháp tu từ: tiểu đối (kẻ ở-người đi), nói quá (lệ rơi thấm đá), ẩn dụ (tơ chia rũ tằm). (1,0đ)

Ý nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt gia đình, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành cho nhân vật.

Câu 3:

I. Yêu cầu về kĩ năng trình bày: (1 điểm)

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thức: (11 điểm)

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

1. Giải thích (3,0đ)

  • Bắc Cực nằm ở cực Bắc của trái đất, quanh năm băng tuyết bao phủ. Sự sống ở nơi đây thật khắc nghiệt. Cái lạnh nơi Bắc Cực là sự giá lạnh của thời tiết.
  • Tình thương là tình yêu thương, sự chia ngọt, sẻ bùi tự nguyện giữa con người với con người trong cuộc sống. Nơi thiếu tình thương là nơi không tồn tại tình người, không có sự cảm thông và chia sẻ. Cái lạnh ở nơi không có tình thương là cái lạnh trong lòng người.
  • Nhà văn Nga so sánh cái lạnh của đất trời với cái lạnh của lòng người. Cách so sánh ấy giàu ý nghĩa biểu cảm cho chúng ta thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của tình thương trong cuộc sống.

2. Luận bàn về câu nói: (3,0đ)

  • Đây là một nhận định hoàn toàn đúng đắn.
  • Tình thương chính là sự đồng cảm, sẻ chia với mọi nỗi khổ đau, bất hạnh của con người. Nhờ có tình thương, con người biết quan tâm, giúp đỡ người khác, nhờ có tình thương con người sống gần gũi với nhau hơn... (Dẫn chứng minh họa).
  • Nếu không có tình thương, con người sẽ trở nên vô cảm trước nỗi khổ đau của người khác, khi đó cuộc sống con người trở nên lạnh giá hơn ở Bắc Cực. (Dẫn chứng minh họa)

3. Mở rộng, nâng cao: (3,0đ)

  • Khẳng định câu nói của M. Gorki là bài học cuộc sống. Con người không thể sống mà thiếu tình thương.
  • Trong cuộc sống hiện đại càng cần đến tình thương, sự đồng cảm và chia sẻ. Những biểu hiện của tình thương giữa con người và con người trong cuộc sống hôm nay: Chung tay góp sức ủng hộ quỹ vì người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa...
  • Phê phán những người sống thiếu tình thương.

4. Bài học nhận thức và hành động: (2,0đ)

  • Tình thương là tình cảm vô cùng quý giá đối với con người. Con người sống không có tình thương chỉ là quái vật.
  • Cần sống nhân hậu, yêu thương mọi người để cuộc sống thêm ý nghĩa.
Đánh giá bài viết
16 7.631
Sắp xếp theo

    Soạn Văn 9 - Văn 9

    Xem thêm