Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý lần 2 năm 2016 trường THPT Yên Lạc, Vĩnh Phúc

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý lần 2 năm 2016 trường THPT Yên Lạc, Vĩnh Phúc là đề thi thử đại học môn Địa lý có đáp án dành cho các bạn tham khảo, luyện đề, luyện thi đại học môn Địa lý, chuẩn bị tốt cho kì thi THPT Quốc gia môn Địa lý năm 2016 sắp tới. Chúc các bạn học tốt.

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý lần 1 năm 2016 trường THPT Yên Lạc, Vĩnh Phúc

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý lần 1 năm 2016 trường THPT Yên Lạc 2, Vĩnh Phúc

SỞ GD-ĐT VĨNH PHÚC

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - LỚP 12

NĂM HỌC 2015-2016

ĐỀ THI MÔN: ĐỊA LÍ

Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1: (2 điểm)

Chứng minh rằng sinh vật nước ta có sự phân hóa đa dạng. Nguyên nhân làm cho nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú.

Câu 2: (1 điểm)

Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy:

a. Cho biết các vườn quốc gia ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thuộc tỉnh (thành phố) nào?

b. Kể tên các cao nguyên đá vôi và cao nguyên bazan ở nước ta.

Câu 3: (2,5 điểm)

a. So sánh điều kiện hình thành, diện tích, đặc điểm địa hình, đất giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

b. Có ý kiến cho rằng: "Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long hàng năm gây nhiều thiệt hại và cũng mang đến một số nguồn lợi cho đồng bằng này". Dựa vào kiến thức và hiểu biết của bản thân, em thấy ý kiến này đúng hay sai, em hãy làm rõ ý kiến trên.

Câu 4: (2 điểm)

Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình, hệ sinh thái ven biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiên thai vùng biển nước ta. Vì sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước cùng vĩ độ?

Câu 5: (2,5 điểm)

Cho bảng số liệu:

Độ che phủ theo các vùng ở nước ta năm 1943 và năm 1991

(Đơn vị: %)

Vùng

1943

1991

Trung du và miền núi Bắc Bộ

75

23

Đồng Bằng Sông Hồng

3

3

Bắc Trung Bộ

66

35

Duyên Hải Nam Trung Bộ

62

32

Tây Nguyên

93

60

Đông Nam Bộ

54

24

Đồng Bằng Sông Cửu Long

23

9

Cả nước

67

29

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện độ che phủ rừng và nhận xét sự thay đổi độ che phủ rừng các vùng, của cả nước ta năm 1943, 1991.

b. Nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý

Câu 1: (2 điểm)

* Chứng minh rằng sinh vật nước ta có sự phân hóa đa dạng.

(Nếu không ghi giới hạn theo bắc – nam, độ cao, hoặc thiếu trừ tổng là 0,25 đ)

* Sinh vật có sự phân hóa theo B-N

  • Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
    • Tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông cây thường rụng lá và mùa hạ cây xanh tốt.
    • Sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế, nhưng cũng có những loài cận nhiệt như dẻ, re và loài ôn đới như samu, pơmu; động vật có chồn, gấu.
  • Phần lãnh thổ phía nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
    • Tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa với thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên.
    • Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn và rụng lá vào mùa khô như các cây họ Dầu; động vật là các loài thú nhiệt đới như hổ, báo, voi, cá sấu...

* Sinh vật có sự phân hóa theo độ cao

  • Đai nhiệt đới gió mùa (từ độ cao dưới 600-700m ở miền Bắc và 900-1000m ở miền Nam)
    • Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng với cấu trúc nhiều tầng tán, nhiều cây dây leo. Giới động vật nhiệt đới đa dạng và phong phú.
    • Chiếm ưu thế là kiểu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Hệ sinh thái rừng phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt: rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất mặn, rừng tràm trên đất phèn, xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám vùng khô hạn.
  • Đai cận nhiệt đới gió trên núi (MB từ 600-700 -> 2600m; MN từ 900-1000m -> 2600m)
    • Độ cao 600-700m đến 1600-1700m: rừng cận nhiệt đới lá rộng với thành phần chủ yếu là các loài cây thuộc họ dẻ, re, hồ đào và rừng cận nhiệt lá kim như thông, pơmu, samu. Động vật: chim, thú cận nhiệt phương Bắc; thú có lông dày: gấu, sóc, cầy, cáo.
    • Ở độ cao từ 1600-1700m đến 2600m: rừng sinh trưởng, phát triển kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài, rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có các loài cây ôn đới, chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
    • Ở độ cao trên 2600m: quần hệ thực vật núi cao, các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.

* Sinh vật phân hóa theo đông – tây

  • Vùng biển và thềm lục địa
    • Hệ sinh thái rừng ven biển: rừng ngập mặn, thực vật có các loài sú, vẹt đước, động vật có loài thủy sản.
  • Vùng đồng bằng: là các cây lương thực, rau đậu...
  • Vùng đồi núi chủ yếu là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa trên đất feralit là chủ yếu.

* Nguyên nhân làm cho nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú.

  • Do vị trí nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của SV nên có TNSV phong phú, đa dạng
  • Do thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt, ẩm cao nên là điều kiện thuận lợi cho SV sinh trưởng và phát triển.
  • Do nước ta có lịch sử hình thành lãnh thổ lâu đời nên sv đa dạng
  • Do sự phận hóa của nhiều yếu tố: ĐH, KH, Đất
  • Do tác động của con người: Nhập các giống SV mới từ bên ngoài vào.

Câu 2: (1 điểm)

a. Cho biết các vườn quốc gia ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thuộc tỉnh (thành phố) nào?

Vườn Quốc gia: Xuân Thủy (Nam Định); Cát Bà (Hải Phòng); Bái Tử Long (Quảng Ninh); Ba Bể (Bắc Cạn); Ba Vì (Hà Nội); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Cúc Phương (Ninh Bình)

(Nêu đúng được tên tỉnh của 4,5 VQG cho 0,25đ; đủ 6,7 VQG cho 0,5đ)

b. Cao nguyên đá vôi: CN Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu (đủ 4 cao nguyên cho 0,25đ)

Cao nguyên bazan: Đắc Lắc, Play Ku, Mơ Nông, Di Linh, Lâm Viên (Kể từ 4,5 cao nguyên cho điểm 0,25đ)

Câu 3: (2,5 điểm)

a. So sánh điều kiện hình thành, diện tích, đặc điểm địa hình, đất giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?

* Giống nhau

  • Đều là các ĐB châu thổ rộng lớn nhất nước ta. Hình thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
  • Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng. Đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như lúa cao sản, cây công nghiệp, thực phẩm ngắn ngày, chăn nuôi gia súc.

* Khác nhau

Đặc điểm

ĐBSH

ĐBSCL

Nguồn gốc

Được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình

Được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu)

Diện tích

15000km2

40000km2

Địa hình

- Hình tam giác

- ĐH cao ở rìa phía tây và tây bắc thấp dần ra biển. có một số thấp trũng hoặc gò đồi cao hơn với địa hình

- Có hệ thống đê ngăn lũ, bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô. ĐB có nhiều ô trũng ngập nước

- Hình thang

- ĐH thấp dần từ TB xuống ĐN, bằng phẳng và thấp hơn ĐBSH.

- Có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Có nhiều ô trũng lớn như Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên... là nơi chưa được bồi đắp xong

Đất đai

- Đất khai thác từ lâu đời nên biến đổi mạnh. Ven sông là đất phù sa được bồi đắp thường xuyên nhưng diện tích không lớn.

- ĐB chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên.

- Vùng trung du có đất phù sa cổ bạc màu.

- Đất đai khai thác muộn hơn. ĐB chủ yếu là phèn và đất mặn (với 2/3 diện tích bị nhiễm phèn, mặn);

- Đất phù sa được bồi đắp thường xuyên.

- Có 3 loại đất chính: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn.

b. Dựa vào kiến thức và hiểu biết của bản thân, em thấy ý kiến này đúng hay sai, em hãy làm rõ ý kiến trên.

  • Ý kiến đó đúng hoàn toàn vì
    • Thiệt hại của lũ nhiều như: Ngập úng nhà cửa, đồng ruộng, vỡ bè, tràn ao. Việc đi lại, sinh hoạt của người dân gặp nhiều khó khăn, dịch bệnh phát triển.
    • Nguồn lợi do lũ mang lại: Bồi đắp phù sa màu mỡ; cung cấp nguồn nước ngọt để thau chua rửa mặn; cung cấp nguồn thủy sản theo lũ; Làm nhà bè nuôi trồng thủy sản sống chung với lũ.

Câu 4: (2 điểm)

* Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình, hệ sinh thái ven biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiên thai vùng biển nước ta.

  • Địa hình và các hệ sinh thái ven biển
    • Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng: Vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, cồn cát, vịnh nước sâu...
    • Các HST đa dạng và giàu có: HST rừng ngập mặn có dt 450 nghìn ha riêng Nam Bộ là 300 nghìn ha, lớn t2 thế giới, có năng suất sinh học cao, đặc biệt sinh vật nước lợ. HST trên đất phèn và HST trên các đảo rất đa dạng và phong phú.
  • TNTN vùng biển
    • Khoáng sản: Trữ lượng lớn và có giá trị với 2 bể dầu khí lớn nhất là NCS và Cửu Long. Các bể Thổ Chu- Mã Lai và Sông Hồng diện tích nhỏ có trữ lượng đáng kể. Các bãi cát có trữ lượng lớn titan. Ven biển có nguồn muối vô tận nhất ở Nam Trung Bộ
    • Hải sản: BĐ giàu thành phần loài và năng suất sinh học cao với > 2000 loài cá, >100 tôm, vài chục loài mực,hàng nghìn sinh vật phù du. Ven đảo có rạn san hô nhất Hoàng Sa và Trường Sa.
  • Thiên tai
    • Bão: Mỗi năm nước ta có 3-4 cơn bão đổ bộ vào. Bão kèm sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt, thiệt hại về người và của nhất cư dân ven biển.
    • Sạt lở bờ biển: đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta nhất ven bờ biển Trung Bộ.
    • Cát bay, cát chảy: lấn chiếm ruộng đồng, làng mạc, làm hoang hóa đất đai.
  • Phương hướng khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển nước ta: Cần sử dụng hợp lý nguồn lợi biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện phòng chống thiên tai.

* Vì sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước cùng vĩ độ?

  • VN và các nước cùng vĩ độ (Bắc Phi, Tây Á) nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nhận được lượng nhiệt, bức xạ cao. Mặt khác chịu ảnh hưởng của gió tín phong BBC khô, nóng. Vì vậy làm cho khí hậu mang tính chất nhiệt đới, khô hạn.
  • Nhưng khí hậu nhiệt đới của nước ta không khô hạn như một số nước ở cùng vĩ độ vì
    • VTĐL nước ta giáp Biển Đông (rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa) làm tăng độ ẩm các khối khí qua biển mang lại nước ta lượng mưa, độ ẩm lớn.
    • Do VTĐL nằm ở trung tâm Châu Á gió mùa nên ảnh hưởng của các loại gió thổi theo mùa: gió mùa mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều; gió mùa mùa đông lạnh, ít mưa. Gió mùa lấn át gió tín phong làm khí hậu không bị khô hạn.
    • Nguyên nhân khác: Do địa hình nước ta thấp dần từ TB xuống ĐN nên ảnh hưởng của biển vào sâu trong lục địa; Đường bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng, vịnh... tạo các hành lang hút gió biển thổi vào; Ven biển không có dòng biển lạnh chảy qua.....

Câu 5: (2,5 điểm)

a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện độ che phủ rừng cả nước và các vùng nước ta năm 1943 và 1991.

  • Vẽ biểu đồ thanh ngang: đúng, đủ, đẹp
  • Thiếu tên biểu đồ; bảng chú giải; đơn vị trục tung, hoành; số liệu các thanh ngang. Mỗi yếu tố trừ 0,25đ.

b. Nhận xét sự thay đổi độ che phủ rừng của cả nước và các vùng. Nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng nước ta.

  • Nhận xét
    • Từ năm 1943 đến 1991 độ che phủ rừng các vùng và cả nước đều giảm (trừ vùng ĐBSH)...dc....
    • Vùng có tỷ lệ mất rừng (có độ che phủ rừng giảm) nhanh nhất là TDMNBB, tiếp đến DHNTB, TNguyen...dc...
    • Độ che phủ rừng các vùng giảm dẫn đến độ che phủ rừng của cả nước giảm nhanh: 67% còn 29%.
  • Các biện pháp bảo vệ TN rừng
    • Theo quy hoạch nâng độ che phủ rừng cả nước lên 45-50%, vùng núi dốc là 70-80%
    • Quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng, phát triển với 3 loại rừng
      • Rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống đồi trọc.
      • Rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
      • Rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì, chất lượng rừng.
    • Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
    • Nhiệm vụ trước mắt nâng độ che phủ rừng lên 43% và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái.
Đánh giá bài viết
1 372
Sắp xếp theo

Môn Địa lý khối C

Xem thêm