Đề thi tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 năm 2021

Đề thi tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 năm 2021 được VnDoc sưu tầm, tổng hợp các dạng bài Tiếng Việt trọng tâm giúp các em học sinh ôn tập, củng cố, rèn luyện kỹ năng giải Tiếng Việt 2 chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 2 lớp 2.

Đề thi tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 năm 2021

A/ Kiểm tra đọc (10 điểm)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV kiểm tra HS ở từng tiết ôn tập theo yêu cầu kiểm tra cuối HKI môn Tiếng Việt lớp 2

II/ Đọc hiểu (6 điểm) (35 phút)

Đọc thầm bài sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:

Cô gái đẹp và hạt gạo

Ngày xưa, ở một làng Ê - đê có cô Hơ - bia xinh đẹp nhưng rất lười biếng. Cô lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ - bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:

- Cô đẹp là nhờ cơm gạo, sao cô khinh rẻ chúng tôi thế?

Hơ - bia giận dữ quát:

- Tôi đẹp là nhờ công mẹ công cha chớ đâu thèm nhờ đến các người.

Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Hôm sau, biết thóc gạo giận mình bỏ đi, Hơ - bia ân hận lắm. Không có cái ăn, Hơ - bia phải đi đào củ, trồng bắp từ mùa này sang mùa khác, da đen xạm.

Thấy Hơ - bia đã nhận ra lỗi của mình và biết chăm làm, thóc gạo lại rủ nhau kéo về. Từ đó, Hơ - bia càng biết quý thóc gạo, càng chăm làm và xinh đẹp hơn xưa.

Theo Truyện cổ Ê - đê

1. Hơ-bia là một cô gái như thế nào?

A. Xinh đẹp, chăm chỉ

B. Xấu xí, lười biếng

C. Nhút nhát, tự ti

D. Xinh đẹp nhưng lười biếng

2. Vì sao thóc gạo bỏ Hơ-bia đi vào rừng? (0.5 điểm)

A. Vì thóc gạo thích đi chơi.

B. Vì Hơ-bia khinh rẻ thóc gạo.

C. Vì Hơ-bia đuổi thóc gạo đi

D. Vì Hơ-bia không chơi với thóc gạo

3. Thóc gạo bỏ đi vào lúc nào? (0.5 điểm)

A. Sáng sớm

B. Buổi trưa

C. Chiều tối

D. Đêm khuya

4. Sau khi thóc gạo bỏ đi, Hơ-bia sống như thế nào? (0.5 điểm)

A. Hơ-bia tự mình ra chợ mua thêm thóc gạo về ăn

B. Hơ-bia khóc òa òa đòi cha mẹ đi tìm thóc gạo về

C. Hơ-bia ân hận, phải đào củ trồng bắp nên da đen xạm.

D. Hơ-bia chạy vào rừng bắt thóc gạo trở về

5. Sau khi thóc gạo trở về, Hơ-bia thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)

A. Hơ-bia càng biết quý thóc gạo, càng chăm làm và càng xinh đẹp hơn xưa.

B. Hơ-bia lại tiếp tục khinh thường thóc gạo và vung vãi cơm gạo.

C. Hơ-bia ngày càng giàu có vì có nhiều thóc gạo trong nhà.

D. Hơ-bia đón cha mẹ đến nhà sống để cùng ăn cơm gạo với mình

6. Các từ chỉ đặc điểm trong câu “Ngày xưa, ở một làng Ê-đê có cô Hơ-bia xinh đẹp nhưg rất lười biếng.” là: (0.5 điểm)

A. Xinh đẹp

B. Xinh đẹp, lười biếng

C. Lười biếng

D. Hơ-bia

7. Em rút ra bài học gì từ câu chuyện trên? (0.5 điểm)

8. Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch dưới trong câu: (1 điểm)

Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.

9. Tìm từ thích hợp chỉ muông thú điền vào chỗ trống: (1 điểm)

- Đầu .... đuôi chuột.

- Mặt nhăn như ... ăn ớt.

- Nói như ....

- Nhát như ....

B/ Kiểm tra viết (10 điểm)

1/ Chính tả: Nghe - viết (4 điểm - 15phút)

Chuyện quả bầu

Từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú nhanh nhảu ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Tày, người Nùng, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,… lần lượt ra theo.

Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.

2/ Tập làm văn ( 6 điểm - 25 phút)

Viết một đoạn văn (4 – 5 câu) kể về nghề nghiệp của người thân trong gia đình em.

Gợi ý:

- Người thân của em làm nghề gì?

- Người thân của em làm việc đó như thế nào?

- Nghề đó có ích lợi như thế nào?

Đáp án Đề thi tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 năm 2021

A/Kiểm tra đọc (10 điểm)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2/Đọc hiểu: (6 điểm)

1. (0.5 điểm) D. Xinh đẹp nhưng lười biếng

2. (0.5 điểm) B. Vì Hơ-bia khinh rẻ thóc gạo.

3. (0.5 điểm) D. Đêm khuya

4. (0.5 điểm) C. Hơ-bia ân hận, phải đào củ trồng bắp nên da đen xạm.

5. (0.5 điểm) A. Hơ-bia càng biết quý thóc gạo, càng chăm làm và càng xinh đẹp hơn xưa.

6. (0.5 điểm) B. Xinh đẹp, lười biếng

7. (1 điểm) Trả lời đúng ý một trong các ý sau:

- Cần phải quý trọng hạt gạo và chăm chỉ làm việc.

- Cần biết nhận lỗi và sửa lỗi.

- Cần chăm chỉ học hành và yêu quý mọi người xung quanh.

8. (1 điểm)

Chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng khi nào?

9. (1 điểm)

- Đầu voi đuôi chuột.

- Mặt nhăn như khỉ ăn ớt.

- Nói như vượn

- Nhát như cáy

B/ Kiểm tra viết (10 điểm)

1/Chính tả: (nghe viết) (4 điểm )

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng,viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi ): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch , đẹp: 1 điểm

2/ Tập làm văn: (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

- Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau: (4 điểm)

+ Người thân của em làm nghề gì?

+ Người thân của em làm việc đó như thế nào?

+ Nghề đó có ích lợi như thế nào?

+ Suy nghĩ của em về công việc của người đó

- Hình thức: (2đ)

+ Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5đ

+ Dùng từ, đặt câu tốt: 1 đ

+ Bài viết có sáng tạo: 0.5 đ

Bài làm tham khảo :

Dì Ngân của em là cô giáo vùng cao. Mỗi sáng dì phải thức dậy từ rất sớm, vượt qua con đường nhiều dốc đèo mới tới được ngôi trường nhỏ. Dì yêu thương học sinh của mình như con vì hoàn cảnh của các bạn ấy rất khó khăn. Mỗi mùa đông tới, dì Ngân lại kêu gọi mọi người dưới xuôi ủng hộ áo quần để giúp đỡ các bạn nhỏ. Em rất khâm phục dì. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành cô giáo giống như dì.

Ngoài Đề thi tiếng Việt lớp 2 học kỳ 2 năm 2021 trên. Các em có thể tham khảo thêm nhiều đề thi hay và chất lượng, các dạng toán nâng cao hay và khó dành cho các em lớp 2 hoặc các bài tập nâng cao Tiếng Việt 2bài tập nâng cao Toán 2 mà VnDoc.com đã đăng tải. Chúc các em học tốt môn Tiếng Việt 2.

Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 năm 2021 đầy đủ các môn

Đánh giá bài viết
2 4.469
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối

Xem thêm