Top 10 đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2024

Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2024 sách Cánh Diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo được VnDoc sưu tầm, tổng hợp các dạng bài Tiếng Việt trọng tâm giúp các em học sinh ôn tập, củng cố, rèn luyện kỹ năng giải Tiếng Việt chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 2 lớp 2.

Link tải chi tiết đề thi, đáp án, ma trận cho 3 bộ sách mới:

1. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

Đề số 1

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

Năm học: .........

Môn: Tiếng Viêt - Lớp 2

Thời gian đọc bài: 90 phút

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (4 điểm)

- Thời gian: GV linh hoạt tùy thuộc vào sĩ số HS của lớp mình.

- Cách thức: Kiểm tra từng học sinh.

- GV gọi lần lượt từng HS lên bốc thăm bài (đoạn)

- Trả lời câu hỏi về nội dung bài (đoạn) đọc.

- Giáo viên đánh giá, nhận xét dựa vào các yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

+ Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

+ Ngắt nghỉ đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

Bài: Khủng Long - SGK Trang 42 (từ đầu đến có một số loài)

- TLCH: khủng long thường sống ở đâu?

Bài: Bờ Tre Đón Khách - SGK Trang 49-50 (đọc toàn bài)

- TLCH: Có những con vật nào đến thăm bờ tre ?

Bài: Cỏ Non Cười Rồi - SGK Trang 57- 58 (từ đầu đến chị sẽ giúp em)

- TLCH: Vì sao cỏ non lại khóc ?

Bài: Từ Chú Bồ Câu Đến In- Tơ- Nét - SGK Trang 87- 88 (đọc toàn bài)

- TLCH: Thời xưa, người ta đã gửi thư bằng cách nào?

Bài: Bóp Nát Quả Cam- SGK Trang 100 -101 từ Vua cho Quốc Toản đứng dậy đến nát từ bao giờ)

- TLCH: Vua ban cho Quốc Toản quả gì?

Bài: Đất Nước Chúng Mình - SGK Trang 110 – 111 (từ đầu đến lịch sử nước nhà)

- TLCH: Lá cờ tổ quốc được tả như thế nào?

Bài: Hồ Gươm - SGK Trang 126 - 127 (từ Cầu Thê Húc đến cỏ mọc xanh um)

- TLCH: Cầu Thê Húc được miêu tả như thế nào?

II. ĐỌC HIỂU: (6 điểm)

Sơn Tinh, Thủy Tinh

1. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi.

Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh, chúa miền non cao, còn người kia là Thủy Tinh, vua vùng nước thẳm.

2. Hùng Vương chưa biết chọn ai, bèn nói:

- Ngày mai, ai đem lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương. Hãy đem đủ một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.

Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và được đón dâu về.

3. Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, đùng đùng tức giận, cho quân đuổi đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa,

ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành phải rút lui.

Từ đó, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt khắp nơi nhưng lần nào Thủy Tinh cũng chịu thua.

Theo TRUYỆN CỔ VIỆT NAM

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất.

Câu 1. (0.5 điểm) Truyện kể về đời vua Hùng Vương thứ mấy ?

A. Vua Hùng Vương thứ mười tám

B. Vua Hùng Vương thứ tám.

C. Vua Hùng Vương thứ mười sá

Câu 2. (0.5 điểm) Người con gái của Hùng Vương tên gì?

A. Mị Châu B. Hằng Nga C . Mị Nương

Câu 3. (1 điểm) Viết lại các lễ vật mà Vua Hùng đã đưa ra?

Viết câu trả lời của em:

……………………………………………………………………………………

Câu 4. (0,5 điểm) Không lấy được Mị Nương, Thủy Tinh đã làm gì?

A. Dâng nước lên cuồn cuộn.

B. Hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn.

C. Hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng nước lũ.

Câu 5. (1 điểm) Qua câu chuyện trên, em biết được điều gì?

A. Nói về công lao của vua Hùng, giải thích hiện tượng lũ lụt hằng năm.

B. Nói về công lao của vua Hùng, giải thích hiện tượng lũ lụt hằng năm, thể hiện sức mạnh của dân ta khi phòng chống thiên tai.

C Nói về công lao của vua Hùng, thể hiện sức mạnh của dân ta khi phòng chống thiên tai.

Câu 6. (0,75 điểm) Đặt một câu nêu đặt điểm để nói về Sơn Tinh

Đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt trường TH&THCS Xím Vàng, Sơn La năm học 2021 - 2022

Viết câu trả lời của em:

…………………………………………………………………………………………

Câu 7. (0,75 điểm) Nối từ ở cột A và cột B để tạo thành câu:

Đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt trường TH&THCS Xím Vàng, Sơn La năm học 2021 - 2022

Câu 8. (1 điểm) Điền dấu phẩy, dấu chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau:

Sáng hôm sau Sơn Tinh đem đến voi chín ngà gà chín cựa ngựa chín hồng mao Thủy Tinh đến sau vô cùng tức giận.

B. KIỂM TRA VIẾT:(10 điểm)

I. CHÍNH TẢ. (Nghe – viết): (4 điểm – 15 phút)

CHIẾC RỄ ĐA TRÒN

Từ (Nhiều năm sau đến hình tròn như thế). Sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2, trang 105

II. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm – 25 phút)

Viết 4 – 5 câu kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường. (6 điểm)

Gợi ý:

Đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt trường TH&THCS Xím Vàng, Sơn La năm học 2021 - 2022

Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

Kĩ năng

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng số

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc

1. Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

1

1

1

3

2

Số điểm

1

0,5

1

1

1,5

2

Câu số

1,2

4

3

5

2.Kiến thức Tiếng Việt

- Từ ngữ chỉ đặc điểm

- Mở rộng vốn từ nghề nghiệp

- Dấu chấm, dấu phẩy

Số câu

1

1

1

1

2

Số điểm

0,75

0.75

1

0.75

1.75

Câu số

6

7

8

Tổng cộng

Số câu

2

1

2

2

1

4

4

Số điểm

1

0,75

1.25

2

1

2.25

3.75

Viết

Nghe viết

Số câu

1

Số điểm

4

Viết đoạn văn

Số câu

1

Số điểm

6

VnDoc GOLD

Nhắn tin Zalo: 0936.120.169 để được hỗ trợ

Đáp án:

I. Kiểm tra đọc thành tiếng

  • Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.
  • Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
  • Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu

Câu

Điểm

Đáp án

1

0.5

A

2

0.5

C

3

1

Lễ vật là Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao

4

1

B

5

1

B

6

0,75

Đặt đúng câu nêu đặt điểm của Sơn Tinh: Ví dụ: Sơn Tinh rất mạnh mẽ,…

7

0.75

Nối cấu đúng mỗi câu 0,25 điểm

+ Những người dân chài ra khơi để đánh cá.

+ Các chú hải quân tuần tra để canh giữ biển đảo.

+ Người dân biển làm lồng bè để nuôi tôm cá.

8

1

Sáng hôm sau, Sơn Tinh đem đến voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao. Thủy Tinh đến sau vô cùng tức giận.

III, Viết

1. Nghe – viết

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm

2. Viết đoạn văn

+ Nội dung (ý): 3 điểm

Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.

+ Kĩ năng: 3 điểm

Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm

Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Hôm qua, em đã tham gia chương trình "tết trồng cây" của địa phương. Địa điểm trồng cây là sân vận động của xã. Chúng em còn nhỏ tuổi nên được phân công những nhiệm vụ nhẹ nhàng, đó là giúp các anh chị trồng những bầu cây non xuống và tưới nước cho cây. Sau khi các anh chị tình nguyện viên dùng xẻng đào xong những chiếc hố sâu, chúng em sẽ khéo léo đặt bầu cây vào đúng vị trí, vun đất đầy lên gốc cây để giữ cho cây được đứng thẳng. Công việc cuối cùng là tưới nước để cây có đủ nước để sinh trưởng và phát triển. Buổi trồng cây diễn ra trong không khí vui vẻ và hứng khởi của tất cả mọi người. Em tin rằng những cây non này sẽ nhanh chóng phát triển thành những cây xanh tươi tốt.

Đề số 2

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ……………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

NĂM HỌC ........

Môn: Tiếng Việt

Khối lớp: 2

Thời gian: 40 phút (không tính thời gian giao đề)

Ngày kiểm tra:….. / ..... /........

Câu 1: (5 điểm) Chính tả (Nghe - viết) (20 phút)

Tạm biệt cánh cam

Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới nắng mặt trời. Chú đi lạc vào nhà Bống. Chân chú bị thương, bước đi tập tễnh. Bống thương quá, đặt cánh cam vào một chiếc lọ nhỏ đựng đầy cỏ. Từ ngày đó, cánh cam trở thành người bạn nhỏ xíu của Bống.

(Minh Đức)

Câu 2: (5 điểm) (20 phút)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.

Gợi ý:

  • Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường?
  • Em đã làm việc đó lúc nào? ở đâu? Em làm như thế nào?
  • Ích lợi của việc làm đó gì?
  • Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG …………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

NĂM HỌC........

Môn: Tiếng Việt

Khối lớp: 2

Thời gian: 40 phút (không tính thời gian giao đề)

Ngày kiểm tra:….. /.... /......

Họ và tên: ............................................ Lớp .............. Cơ sở ..........................

Điểm

Bằng chữ

Nhận xét bài của học sinh

.......................................................................

........................................................................

........................................................................

I. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt. (6 điểm)

Đọc thầm bài văn sau và trả lời các câu hỏi:

Cây đa quê hương

Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.

Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.

Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN

Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (0,5 đ)

Bài văn tả cái gì?

a. Tuổi thơ của tác giả.

b. Tả cánh đồng lúa, đàn trâu.

c. Tả cây đa.

Câu 2. Đúng ghi Đ, Sai ghi S (0,5 đ)

Trong các cặp từ sau, đâu là cặp trừ trái nghĩa?

Lững thững - nặng nề □

Yên lặng - ồn ào □

Câu 3. Đánh dấu x vào ô trống của câu trả lời đúng (0,5đ)

Ngồi dưới gốc đa, tác giả thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?

□ Lúa vàng gợn sóng; đàn trâu ra về

□ Bầu trời xanh biếc

□ Đàn trâu vàng đang gặm cỏ

Câu 4. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng ( 0,5 đ )

Tác giả miêu tả về cây đa quê hương như thế nào?

a. Cây đa gắn liền với thời thơ ấu; Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây

b. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây; Cành cây lớn hơn cột đình; Ngọn chót vót giữa trời xanh; Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ.

c. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây; Cành cây lớn hơn cột đình.

Câu 5: Đánh dấu x vào ô trống của câu trả lời đúng (0,5 đ)

Câu nào nói lên sự to lớn của thân cây đa?

Cành cây lớn hơn cột đình. □

Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài. □

Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. □

Câu 6. Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu giới thiệu. (1đ)

Đề thi học kì 2 lớp 2 Kết nối

Câu 7. Điền dấu câu thích hợp và mỗi ô trống (0,5 đ)

Một hôm □ Trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ □

Câu 8. "Ngọn chót vót giữa trời xanh" thuộc kiểu câu nào? ( 1 đ )

a. Vì sao

b. Như thế nào?

c. Ai làm gì?

Câu 9. Bài văn nói lên tình cảm gì của tác giả đối với quê hương? ( 1đ )

.............................................................................................................

………………………….Hết……..…………………

(Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm)

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối

PHONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ................

HƯỚNG DẪN CHẤM

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II

NĂM HỌC: .......

Môn: Tiếng Việt

Khối lớp: 2

Phần: Viết

Câu

Hướng dẫn chấm

Biểu điểm

Câu 1

(5 điểm)

- Nghe viết đúng bài chính tả, đúng độ cao, không mắc quá 5 lỗi trong bài, viết hoa đúng các chữ trong bài. Chữ viết rõ ràng sạch đẹp.

5

- Tùy các mức độ sai sót: sai quá 5 lỗi trở lên, mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Viết thiếu, thừa nội dung cứ 2 tiếng trừ 0,25 điểm.

- Trình bày, chữ viết chưa đẹp trừ 0,5 điểm bài viết.

Câu 2

(5 điểm)

Giới thiệu được em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường

1,5

Nói về từng chi tiết cụ thể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.

2,5

Nêu được cảm nghĩ của em khi làm việc đó

1

- GV cho điểm học sinh linh hoạt căn cứ theo bài làm củahọc sinh.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ............

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

NĂM HỌC: .........

Môn: Tiếng Việt

Khối lớp: 2

Phần: Đọc hiểu

Câu

Ý

Hướng dẫn chấm

Biểu điểm

Câu 1

C. Tả cây đa.

0,5 điểm

Câu 2

Lững thững - nặng nề ( S ) Yên lặng - ồn ào ( Đ )

0,5 điểm

Câu 3

A. Lúa vàng gợn sóng; đàn trâu ra về

0,5 điểm

Câu 4

B. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây; Cành cây lớn hơn cột đình; Ngọn chót vót giữa trời xanh; Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ.

0,5 điểm

Câu 5

C. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. □

0,5 điểm

Câu 6

Đề thi học kì 2 lớp 2 Kết nối

0,5 điểm

Câu 7

Một hôm, Trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ.

0,5 điểm

Câu 8

B. Như thế nào?

1 điểm

Câu 9

Bài văn nói lên sự yêu mến những nét đặc trưng của quê hương tác giả, một vùng quê yên bình, đơn sơ thông qua hình ảnh của cây đa. Một hình ảnh đặc trưng của miền quê Việt Nam

1,5 điểm

Xem thêm:

2. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt Cánh Diều

Ma trận Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt

Mạch kiến thức,kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

TNKQ

TL

HT khác

1. Đọc

a. Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

1

1

2

1

1

4

Số điểm

1,0

0,5

1,0

1,0

1,0

0,5

2.5

b) Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

1

1

2

3

5

Số điểm

0,5

1,0

0,5

1,0

0,5

1,0

2,5

3,5

Tổng

Số câu

3

1

1

1

1

2

4

4

1

9

Số điểm

1,5

1.0

0,5

1,0

0,5

1,5

2,0

3,5

0.5

6.0

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

PHÒNG GD &ĐT ………..

TRƯỜNG TIỂU HỌC …….

KIỂM TRA ĐỌC HIỂU CUỐI HỌC KÌ II

NĂM HỌC.........

MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2

(Thời gian làm bài 20 phút)

Họ và tên:..................................................................

I. Đọc thầm

1. Đọc thầm văn bản sau:

Cây Gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cậy gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

(Theo Vũ Tú Nam)

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:

Câu 1. (0.5đ ) Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa nào?

a. Mùa xuân

b. Mùa hạ

c. Mùa thu

d. Mùa đông

Câu 2. (0.5đ) Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?

a. Tháp đèn khổng lồ

b. Ngọn lửa hồng

c. Ngọn nến

d. Cả ba ý trên.

Câu 3. (0.5đ ) Những chú chim làm gì trên cây gạo?

a. Bắt sâu

b. Làm tổ

c. Trò chuyện ríu rít

d. Tranh giành

Câu 4 . (1đ) Từ ngữ nào trong bài văn cho ta thấy cây gạo có những cử chỉ giống như con người? Nối với đáp án em cho là đúng

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

Câu 5: ( M4) Cho các từ: gọi, mùa xuân, bay đến, hót, cây gạo, chim chóc, trò chuyện. Em hãy sắp xếp các từ trên vào hai nhóm cho phù hợp:

a) Từ chỉ sự vật:…………………………………………………………………………..

b) Từ chỉ hoạt động: ……………………………………………………………………..

Câu 6: (0.5đ ) Câu “Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” thuộc kiểu câu gì?

a. Ai là gì?

b. Ai thế nào?

c. Ai làm gì?

Câu 7: (0,5đ ) Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” trảlời cho câu hỏi nào?

a. Làm gì?

b. Là gì?

c. Khi nào?

d. Thế nào?

Câu 8: (0,5đ ) Hoàn thành câu văn sau để giới thiệu về sự vật:

1. Con đường này là…………………………………………………..

2. Cái bút này là ………………………………………………………

Câu 9: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong 2 câu văn sau:

Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền hòa.

II. Tiếng việt

1. Chính tả:

Bàn tay cô giáo

Bàn tay cô giáo
Tết tóc cho em
Về nhà mẹ khen
Tay cô đến khéo!

Bàn tay cô giáo
Vá áo cho em
Như tay chị cả
Như tay mẹ hiền

Cô cầm tay em
Nắn từng nét chữ
Em viết đẹp thêm
Thẳng đều trang vở.

2. Tập làm văn: Viết đoạn văn khoảng 3 – 5 câu về một đồ vật hoặc đồ chơi mà em yêu thích

- Gợi ý:

a. Đồ vật em yêu thích là đồ vật gì?

b. Đồ vật đó có hình dáng, màu sắc gì nổi bật?

c. Em thường dùng đồ vật đó vào những lúc nào?

d. Tình cảm của em đối với đồ vật đó ? Em giữ gìn đồ vật đó như thế nào?

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt

I. ĐỌC HIỂU: (6 điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu

1

2

3

6

7

Đáp án

a

a

c

c

c

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 4: Cây Gạo gọi đến bao nhiêu là chim. ( 1đ)

Câu 5:

  • Từ chỉ sự vật là: mùa xuân, cây gạo, chim chóc (0,5đ)
  • Từ chỉ hoạt động: gọi, bay đến, hót, trò chuyện (0,5 đ)

Câu 8:

- Con đường này là con đường em đến trường./ là con đường đẹp nhất . /........ ( 1đ)

- Cái bút này là cái bút đẹp nhất./ Cái bút này là cái bút to nhất./….

Câu 9: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát, hiền hòa (0,5đ) – Mỗi dấu phẩy đúng 0,25đ

1. CHÍNH TẢ (4,0 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng, đủ đoạn văn (4 điểm).

- Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần).

- Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ (0,25 điểm) toàn bài.

2. TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm)

+ Viết bài đảm bảo các yêu cầu sau cho 6 điểm.

- HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu theo gợi ý của đề bài, trình bày thành đoạn văn.

- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả.

+ Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn cho 5,0 điểm.

+ Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý cho 4 điểm.

+ Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu cho 2,5 – 3,5 điểm.

Bài làm số 1:

Món đồ chơi yêu thích của em là là chú chó Robot mà em được tặng nhân dịp sinh nhật. Thân mình Chú to bằng cái bát, được sơn màu đỏ tươi, trên đầu có đội một chiếc mũ thật ngộ nghĩnh. Chỉ cần lắp pin vào là chú có thể tự di chuyển, phát ra tiếng sủa như thật. Đặc biệt, khi gặp chướng ngại vật, chú có thể tự quay lại, tìm hướng đi khác. Chú chó robot như một người bạn thân của em.

Bài làm số 2:

Em rất thích đồ chơi gấu bông của em. Đó là món quà mẹ mua cho em nhân dịp sinh nhật. Chú gấu bông được làm từ lông mịn, có màu trắng tinh rất xinh xắn. Gấu bông to bằng người em, em có thể dùng ôm khi đi ngủ. Với em, gấu bông như một người bạn đồng hành và chơi đùa cùng với em. Em rất yêu quý món đồ chơi này và sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.

Bài làm số 3:

Hôm qua, em được mẹ mua cho một món đồ chơi mới, đó là chiếc súng phun nước. Súng lớn như một cánh tay của người lớn, với phần nòng súng có ba đầu nhỏ, để phun nước ra ngoài. Phía dưới là một bình tròn to chứa nước, và tay cầm có nút bắn ở bên cạnh. Chỉ cần đổ đầy nước vào bình là em có thể chơi thoải mái một buổi chiều, nên em thích món đồ chơi này lắm.

>> Chi tiết: Viết 4-5 câu về một đồ chơi em thích lớp 2

Xem thêm:

3. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo

Thời gian làm bài:....... phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Đọc

I. Đọc – hiểu

Nhà Gấu ở trong rừng

Cả nhà Gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà Gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, Gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà Gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no. Sang xuân ấm áp, cả nhà Gấu đi bẻ măng, tìm uống mật ong và đến mùa thu lại nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con lại béo rung rinh, chân lại nặng những mỡ, bước đi lặc lè, lặc lè …..

(Tô Hoài)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn gì?

a- Măng và hạt dẻ

b- Măng và mật ong

c- Mật ong và hạt dẻ

2. Mùa đông, cả nhà Gấu làm gì?

a- Đi nhặt quả hạt dẻ

b- Đi tìm uống mật ong

c- Đứng trong gốc cây

3. Vì sao suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống?

a- Vì Gấu có nhiều thức ăn để lưu trữ

b- Vì Gấu có hai bàn chân mỡ để mút

c- Vì Gấu có khả năng nhịn ăn rất giỏi

(4). Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài?

a- Tả cuộc sống quanh năm của gia đình Gấu ở trong rừng

b- Tả cuộc sống rất vui vẻ của gia đình Gấu ở trong rừng

c- Tả cuộc sống thật no đủ của gia đình Gấu ở trong rừng

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh:

Cao l…… kh……

Ốc s……

Mũi t……………

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không?

-…………………………………………………………………………………

b)

- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

- ……………………………………………………………………………………

B. Viết

1. Nghe – viết:

Mùa lúa chín

Vây quanh làng

Một biển vàng

Như tơ kén...

Hương lúa chín

Thoang thoảng bay

Làm say say

Đàn ri đá.

Lúc biết đi

Chuyện rầm rì

Rung rinh sáng

Làm xáo động

Cả rặng cây

Làm lung lay

Hàng cột điện...

Bông lúa quyện

Trĩu bàn tay

Như đựng đầy

Mưa, gió, nắng.

Như đeo nặng

Giọt mồ hôi

Của bao người

Nuôi lớn lúa...

Nguyễn Khoa Đăng

2. Viết 4 – 5 câu về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo

A. Đọc hiểu

I. Đọc – hiểu

1. b

2. c

3. b

(4). a

II. Tiếng việt

Bài 1. Điền vào chỗ chấm

ên hay ênh:

Cao lênh khênh

Ốc sên

Mũi tên

Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.

biển

xe máy

tủ lạnh

túi ni-lông

rừng

dòng sông

Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.

a)

- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?

- Được chứ, tớ sẽ giảng bài này cho cậu.

b)

- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.

- Không được đâu, tớ không trốn học cùng cậu đâu.

B. Viết

1. Nghe – viết:

2. Hướng dẫn viết về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em

  • Anh (chị hoặc em) tên là gì?
  • Em và anh (chị hoặc em) thường cùng nhau làm gì?
  • Tình cảm của em với anh (chị hoặc em) như thế nào?

Bài làm tham khảo số 1:

Anh trai em tên là Minh Tuấn. Anh thường chơi cùng với em. Có đồ ăn ngon, anh Tuấn sẽ nhường hết cho em. Buổi tối, anh thường giảng lại cho em những bài tập khó. Em rất yêu quý anh trai em. Em mong anh em em luôn yêu thương và gắn bó với nhau.

Bài làm tham khảo số 2:

Chị Thúy Ngân là chị gái của em. Chị ấy là học sinh lớp 10 của trường Chuyên ở tỉnh. Chị Ngân học giỏi lắm, lại chăm chỉ nữa. Chị thường dạy em học bài, rồi dẫn em đi chơi và mua cho em những món quà vặt thật ngon. Chị Ngân là chị gái tuyệt vời nhất trên đời này.

Bài làm tham khảo số 3:

Bé Na là em gái út của em. Năm nay bé Na vừa tròn một tuổi, nên vẫn còn ở nhà với bà. Ngoài giờ học, em thích nhất là chơi với bé Na, rồi dạy em tập nói, tập đi. Nhìn bé Na lớn lên khỏe mạnh từng ngày, em vui lắm. Em sẽ cố gắng học tập, rèn luyện thật tốt để có thể trở thành một người anh trai gương mẫu của bé Na.

>> Viết 3 - 4 câu thể hiện tình cảm của em đối với người thân

Xem thêm:

4. Đề thi học kì 2 lớp 2 Môn khác

Ngoài Top đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2023 trên. Các bạn có thể tham khảo thêm Giải bài tập môn Toán lớp 2, Giải môn Tiếng Việt lớp 2, Giải bài tập môn tự nhiên xã hội, đạo đức,...

Đánh giá bài viết
268 269.352
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 2

    Xem thêm
    Chỉ từ 79.000đ trải nghiệm VnDoc không quảng cáotải toàn bộ tài liệu trên VnDoc với tốc độ cao. Tìm hiểu thêm
    Hoặc không cần đăng nhập và tải nhanh tài liệu Top 10 đề thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2024