Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Vượt thác của Võ Quảng

Giải bài tập Ngữ văn bài 21: Vượt thác của Võ Quảng

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Vượt thác của Võ Quảng là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.

Vượt thác

Võ Quảng

I. Kiến thức cơ bản

• Tác giả. (Võ Quảng sinh năm 1920, quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.

• Tác phẩm. Bài "Vượt thác" trích từ chương XI của truyện "Quê nội”. Tên bài văn do người biên soạn đặt. "Quê nội” (1974) cùng với "Tảng sáng” (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục oà Cù Lao.

- Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

- Nghệ thuật tả cảnh, tả người từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự nhiên, sinh động.

II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản

Câu 1. Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian, dựa vào trình tự trên hãy tìm bố cục của bài văn. Ta có thể chia bố cục của bài văn thành ba đoạn:

- Đoạn 1 (từ đầu đến nhiều thác nước): Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác.

- Đoạn 2 (tiếp đến qua khỏi thác Cổ Cò): Cảnh con thuyền vượt qua thác dữ.

- Đoạn 3 (Phần còn lại): Con thuyền khi vượt qua thác dữ.

Câu 2. Cảnh dòng sông và hai bên bờ đã thay đổi như thế nào theo từng chặng đường của con thuyền? Theo em vị trí quan sát để miêu tả của người kể chuyện trong bài này là ở chỗ nào? Vị trí ấy có thích hợp không? Vì sao?

a. Cảnh dòng sông và hai bên bờ

* Trước khi vượt thác

- Dòng sông chảy ở đồng bằng hiền hòa, êm đềm thơ mộng yên bình:

+ Cánh buồm nhỏ căng phồng, thuyền rẽ sóng lướt bon bon.

+ Xung quanh những bãi dâu trải bạt ngàn.

+ Thuyền nào cũng xuôi chầm chậm.

- Dòng sông khi sắp đến chân thác: Cảnh sắc đã có sự thay đổi trở nên hoang sơ, hùng vĩ, bí hiểm:

+ Vườn tược cây um tùm.

+ Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm.

+ Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngay trước mặt.

* Khi vượt thác - Cảnh thiên nhiên dữ dội, đầy đe dọa, uy hiếp tinh thần con người:

+ Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng, chảy đứt đuôi rắn

+ Thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống quay đầu chạy về phía Hòa Thước.

- Con người phải vật lộn “Suốt buổi chống liền tay không phút hở”.

* Sau khi vượt thác Cảnh sắc dần dần thay đổi

- Từ chỗ gập ghềnh khúc khuỷu của núi rừng

+ Dòng nước cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững

+ Qua nhiều lớp núi.

- Đến chỗ êm đềm bằng phẳng của đồng ruộng:

+ Đồng ruộng lại mở ra.

b) Nhận xét về vị trí quan sát

- Vị trí của quan sát là ngồi ở trên thuyền đi dọc theo dòng sông.

- Đây là một vị trí rất thích hợp vì:

+ Người quan sát có thể thấy được những cảnh tượng đang thay đổi trên hai bên bờ sông.

+ Vừa quan sát được viễn cảnh – lại vừa nhìn được cận cảnh như những thước phim quay chậm.

+ Cảnh vật được tái hiện qua tâm trạng của người trong cuộc từ sự náo nức nôn nao lúc bắt đầu cuộc hành trình: “Thuyền rẽ sóng bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp” để thả hồn đắm say vào những cảnh vật thiên nhiên thơ mộng kì thú. Với những ngàn dâu bạt ngàn đến tận những làng xa tít “Những chân cây cổ thụ” hùng vĩ uy nghi “những thác nước dựng đứng phóng từ trên cao xuống” đến sự cảm phục ngưỡng mộ về sự “oai linh và hùng vĩ” của con người khi vượt qua thác dữ.

Câu 3. Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả như thế nào? Ngoại hình và hành động của nhân vật dượng Hương trong cuộc vượt thác? Nêu ý nghĩa của sự so sánh “dượng Hương giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh”.

a) Cảnh con thuyền vượt thác

Cảnh con thuyền vượt thác được miêu tả rất sinh động, hấp dẫn là một trận thuỷ chiến quyết liệt, một cuộc đấu trí và đấu lực giữa thiên nhiên và con người:

- Thiên nhiên: Vô cùng hùng mạnh, một sức mạnh vốn có từ ngàn đời, sẵn sàng đè bẹp tất cả những ai dám đương đầu với nó. Nước từ trên cao phóng xuống giữa hai vách đá dựng đứng.

- Con người: Rất đơn giản, thô sơ về lực lượng, chỉ có: “Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt” và một bữa cơm ăn cho chắc bụng. Thế nhưng con người với trí tuệ và lòng dũng cảm can trường của mình đã chiến thắng một cách vẻ vang.

b) Nhân vật dượng Hương Thư

- Ngoại hình: Đẹp như một bức phù điêu gân guốc, rắn chắc thân hình như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm banh ra, cặp mắt nảy lửa.

- Hành động: Phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe tiếng “soạc” ghì chặt lấy đầu sào, lấy thế giáp trụ, những động tác thả sào, rút sào rộn ràng nhanh như cắt, ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ.

* Những hành động rất nhanh gọn, dũng mãnh – đây uy lực giống như một dũng sĩ khác hẳn với dượng Hương Thư thường ngày nhỏ nhẹ nhu mì là thế, thể hiện tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên.

c) Nghệ thuật so sánh. Hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh là một hình ảnh so sánh đầy ý nghĩa:

- Làm nổi bật bản lĩnh sự phi thường của những con người bình dị trong thử thách, gian lao của cuộc sống ở kì vĩ hoá vẻ đẹp của nhân vật.

- Làm nhân vật có những vẻ đẹp giống như những nhân vật trong sử thi thần thoại (Đăm San, Xinh Nhã).

Câu 4. Ở đoạn đầu và đoạn cuối bài có mang hình ảnh cây cổ thụ trên bờ sông. Ý nghĩa của mỗi trường hợp?

* Hình ảnh cây cổ thụ.

- Hình ảnh cây cổ thụ ở đoạn đầu: Dọc sông, những chòm cây cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.

- Hình ảnh cây cổ thụ ở đoạn cuối: Dọc sườn núi, những cây to giữa những bụi lúp xúp, nom xa như những cụ già vung tay bê đám. Con cháu tiến về phía trước.

+ Ý nghĩa:

- Hình ảnh cây cổ thụ trong đoạn thứ nhất được thể hiện bằng phương pháp nhân hoá ẩn dụ. Cây cổ thụ ở đây mang tâm trạng suy tư lo lắng: Liệu con thuyền nhỏ bé kia có biết phía trước là thác dữ không? Và nó có vượt qua được không? Dáng trầm ngâm và lặng nhìn của cây như một sự mách bảo cho con thuyền hãy cảnh giác phía trước có nguy hiểm!

- Hình ảnh cây cổ thụ trong đoạn thứ hai được thể hiện bằng phương pháp so sánh những chòm cây ở đây thể hiện tâm trạng hân hoan chào đón con người đã chinh phục, đã chiến thắng được thiên nhiên hung dữ. Thiên nhiên động viên khích lệ con người.

Cây cổ thụ là nhân chứng cho cuộc vượt thác của con người – là sự sáng tạo độc đáo của tác giả.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: So sánh (tiếp theo)

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương - Rèn luyện chính tả

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Viết bài tập làm văn số 5 - Văn tả cảnh

Đánh giá bài viết
60 5.371
Sắp xếp theo

    Học tốt Ngữ Văn lớp 8

    Xem thêm