Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 21

Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 tổng hợp lời giải hay, giúp các bạn giải vở bài tập Lịch sử 9 hiệu quả và chính xác. Đây sẽ là tài liệu hay để học tốt môn Lịch sử lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo.

Bài tập 1 trang 74 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9

Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng

Câu 1. Điểm nổi bật của tình hình nước Pháp trong nửa đầu những năm 1940 là

A. Nước Pháp đứng trước nguy cơ bị phát xít Đức tấn công xâm lược

B. Phát xít Đức tấn công nước Pháp, chiến sự diễn ra giằng co ở vùng biên giới Pháp - Đức

C. Quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Phát xít Đức

D. Nước Pháp giành thắng lợi vang dội trong cuộc kháng chiến chống lại sự xâm lược của Phát xít Đức.

Câu 2. Điểm nổi bật của tình hình Viễn Đông trong nửa đầu những năm 1940 là

A. Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và cho quân tiến sát vào biên giới Việt - Trung

B. Nhật Bản đánh chiếm hầu hết phần lãnh thổ phía đông của Liên Xô

C. Nhật Bản đánh chiếm được hầu hết lãnh thổ Trung Quốc và Đông Nam Á

D. Nhật Bản là chủ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

Câu 3. Điểm nổi bật của tình hình quân Pháp ở Đông Dương trong nửa đầu những năm 1940 là

A. bị nhân dân Đông Dương nổi dậy đánh bại, phải rút về nước

B. đứng trước nguy cơ bị quân phiệt Nhật hất cẳng để độc chiếm Đông Dương

C. bị quân phiệt Nhật đánh bại, phải rút chạy khỏi Đông Dương

D. được quân Phiệt Nhật dung dưỡng, lôi kéo vào cuộc chiến của Nhật chống lại quân Mĩ ở Châu Á - Thái Bình Dương

Câu 4. Sau khi tiến vào Đông Dương, Nhật buộc Pháp kí hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương là nhằm mục đích

A. biến Đông Dương trở thành thuộc địa và căn cứ của Nhật

B. lôi kéo Pháp vào cuộc chiến tranh của Nhật ở Châu Á - Thái Bình Dương

C. tạo bình phong cho việc xâm lược Đông Dương của Nhật

D. phá vỡ khối đồng minh Anh - Pháp - Mĩ ở Châu Á - Thái Bình Dương

Câu 5. Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới khởi nghĩa Nam Kì là

A. Nhân dân Nam Kì ủng hộ quân Xiêm tiến vào Đông Dương tấn công quân Pháp

B. Nhân dân Nam Kì phản đối việc Pháp bắt và tra tấn dã man phái viên của trung ương là Phan Đăng Lưu

C. Nhân dân Nam Kì bất bình với chính sách bót lột của Pháp và Nhật

D. Nhân dân Nam Kì bất bình với việc thực dân Pháp bắt binh lính người Việt ra trận làm bia đỡ đạn cho chúng trong cuộc xung đột với quân Xiêm.

Câu 6. Kết quả của cuộc khởi nghĩa Nam Kì là

A. Giành thắng lợi nhanh chóng, chính quyền cách mạng được thành lâp ở hầu hết các tỉnh Nam Kì

B. Phá vỡ từng mảng chính quyền địch ở thôn xóm, thành lập đội du kích Nam Kì

C. Bị thực dân Pháp đàn áp khốc liệt, cơ sở Đảng bị tổn thất nặng và một số nghĩa quân phải rút vào hoạt động bí mật.

D. Giành được thắng lợi bước đầu, nhưng sau đó bị thất bại vì những người lãnh đạo bị thực dân Pháp mua chuộc

Hướng dẫn làm bài:

1. C 2. A 3. B 4. A 5. D 6. C

Bài tập 3 trang 76 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9

Hãy nối thời gian ở cột bên trái với nội dung sự kiện ở cột bên phải cho phù hợp

Thời gian

Nội dung sự kiện

1. Tháng 9-1939

a, Khởi nghĩa Bắc Sơn bùng nổ

2. Tháng 9-1940

b, Binh biến Đô Lương bùng nổ

3. Ngày 27-9-1940

c, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ

4. Đêm 22 rạng sáng 23-11-1940

d, Khởi nghĩa Nam Kì bùng nổ

5. Ngày 13-1-1941

e, Pháp công bố kí kết với Nhật Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương

6. Ngày 19-5-1941

g, Nhật tấn công quân Pháp ở Lạng Sơn

7. Ngày 23-7-1941

h, Mặt trận Việt Minh ra đời

Hướng dẫn làm bài:

Nối 1-c, 2-g, 3-a, 4-d, 5-b, 6-h, 7-e

Bài tập 4 trang 77 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9

Vì sao sau khi vào Đảng Đông Dương, phát xít Nhật và thực dân Pháp thoả hiệp với nhau để cùng thống thị Đông Dương?

Hướng dẫn làm bài:

  • Thực dân Pháp lúc này đang yếu thế ở cả nước Pháp và Đông Dương (nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng).
  • Mặt khác, Pháp muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.
  • Phát xít Nhật muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ cuộc chiến tranh của Nhật, làm bàn đạp tấn công xuống các nước ở phía Nam Thái Bình Dương.

Bài tập 5 trang 77 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9

Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và Binh Biến Đô Lương có ý nghĩa như thế nào đối với tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

Hướng dẫn làm bài:

  • Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
    • Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã để lại nhiều bài học về khởi nghĩa vũ trang cho Đảng. Đặc biệt, trong cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập – Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên của ta.
  • Khởi nghĩa Nam kỳ (23/11/1940)
    • Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù.
  • Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941)
  • Ý nghĩa và bài học của ba sự kiện trên:
    • Ba cuộc khởi nghĩa trên thất bại là do kẻ thù còn quá mạnh, lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.
    • Tuy vậy, ba cuộc khởi nghĩa vẫn có ý nghĩa to lớn:
      • Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
      • Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.
      • Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về chuẩn bị lực lượng và xác định thời cơ cách mạng, phục vụ cho việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Đánh giá bài viết
1 957
Sắp xếp theo

Giải Vở BT Lịch Sử 9

Xem thêm