Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 2: Đo độ dài (Tiếp theo)

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 2

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 2: Đo độ dài (Tiếp theo) là tài liệu học tốt môn Vật lý lớp 6, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Câu 1-2.7 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một bạn dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1dm để đo chiều dài lớp học. Trong các cách ghi kết quả dưới đây, cách ghi nào là đúng?

A. 5m. B. 50dm. C. 500cm. D. 50,0dm.

Trả lời:

Chọn B.

Dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1 dm để đo chiều dài thì không thể đo kết quả chính xác đến cm như ở C và D và cũng không cho kết quả chỉ đến hàng mét như A vậy chỉ có cách ghi kết quả B là đúng nhất.

Câu 1-2.8 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một bạn dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 2cm để đo chiều dài cuốn sách giáo khoa Vật lí 6. Trong các cách ghi kết quả đo dưới đây, cách ghi nào là đúng?

A. 240mm. B. 23cm. C. 24cm. D. 230mm.

Trả lời:

Chọn C.

Dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 2cm để đo chiều dài thì không thể đo kết quả chính xác đến mm như ở A và D và cũng không thể cho kết quả là số lẻ như B vậy chỉ có kết quả C là đúng.

Câu 1-2.9 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau:

a) l1 = 20,1cm. b) l2 = 21 cm. c) l3 = 20,5cm.

Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành.

Trả lời:

  • ĐCNN của thước dùng trong khi đo l1 = 20,1cm là 0,1 cm (1 mm).
  • ĐCNN của thước dùng trong khi đo l2 = 21cm là 1cm.
  • ĐCNN của thước dùng trong khi đo l3 = 20,5cm là 0,1cm hoặc 0,5cm.

Câu 1-2.10 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Cho 1 quả bóng bàn, 2 vỏ bao diêm, 1 băng giấy cỡ 3cm X 15cm, 1 thước nhựa dài khoảng 200mm, chia tới mm.

Hãy dùng những dụng cụ trên để đo đường kính và chu vi quả bóng bàn.

Trả lời:

Tùy theo từng học sinh. Một phương án có thể là:

  • Đo đường kính quả bóng bàn: Đặt 2 vỏ bao diêm tiếp xúc với hai bên quả bóng bàn và song song với nhau. Dùng thước nhựa đo khoảng cách giữa hai bao diêm. Đó chính là đường kính quả bóng bàn.
  • Đo chu vi quả bóng bàn: Dùng băng giấy quấn 1 vòng theo đường hàn giữa hai nửa quả bóng bàn (nhớ đánh dấu độ dài 1 vòng này trên băng giấy). Dùng thước nhựa đo độ dài đã đánh dấu trên băng giấy. Đó chính là chu vi quả bóng bàn.

Câu 1-2.11 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Đế xác định chu vi của một chiếc bút chì, đường kính của một sợi chỉ:

  • Em làm cách nào?
  • Em dùng thước nào, có GHĐ và ĐCNN là bao nhiêu?
  • Kết quả đo của em là bao nhiêu?

Gợi ý trả lời:

Tùy theo từng học sinh. Một phương án gợi ý có thể là:

  • Xác định chu vi của bút chì: Dùng sợi chỉ quấn 10 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài của tất cả các vòng dây này trên sợi chỉ. Dùng thước có ĐCNN phù hợp (1mm) để đo độ dài phần sợi chỉ đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được chu vi của bút chì.
  • Xác định đường kính sợi chỉ: Dùng sợi chỉ quấn 30 hoặc 40 vòng sát nhau xung quanh bút chì. Đánh dấu độ dài đã quấn được trên bút chì. Dùng thước có ĐCNN phù hợp để đo độ dài phần đã đánh dấu. Lấy kết quả đo chia cho số vòng dây, ta được đường kính sợi chỉ.

Câu 1-2.12 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Hãy tìm cách xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre, đường kính vung nổi nấu cơm của gia đình em.

Trả lời:

  • Xác định đường kính trong của vòi máy nước hoặc ống tre:
    • Dùng một thanh tre nhỏ (hoặc bằng bìa nhỏ cứng) đặt ngang miệng ống, đánh dấu hai mép trong của ống rồi dùng thước đo khoảng cách giữa hai dấu đó.
  • Xác định đường kính vung nồi nấu cơm:
    • Lấy hai quyển sách đặt song song trên bàn. Đặt cái vung lọt khít giữa hai quyển sách, dùng thước đo khoảng cách giữa hai quyển sách đó, đó là đường kính vung.

Câu 1-2.13 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Những người đi ôtô, xe máy... thường đo độ dài đã đi được bằng số chỉ trên "côngtơmét" của xe. Không đi ôtô, xe máy, em làm thế nào để xác định gần đúng độ dài quãng đường em đi từ nhà đến trường?

Gợi ý trả lời:

+ Trước hết xác định quãng đường trung bình của em khi đi bộ được trong 1 phút.

+ Sau đó, đo thời gian em đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu phút, cuối cùng lấy thời gian đó nhân với đoạn đường đi được của em trong 1 phút ta được gần đúng độ dài quãng đường em đi từ nhà đến trường.

* Cách khác có thể em đo độ dài trung bình của mỗi bước chân em, sau đó đếm số bước chân từ nhà đến trường rồi nhân với số bước chân.

Câu 1-2.14 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một bàn học cá nhân dài khoảng 1m. Dùng thước nào sau đây có thể đo chính xác nhất độ dài của bàn?

A. Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1mm.

B. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 5cm.

C. Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 1mm

D. Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1cm.

Trả lời:

Chọn C

Để đo bàn học cá nhân dài khoảng 1m. Dùng thước thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN lmm có thể đo thuận lợi và chính xác nhất độ dài của bàn.

Câu 1-2.15 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Sách giáo khoa Vật lí 6 dày khoảng 0,5cm. Khi đo chiều dày này, nên chọn

A. thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1cm.

B. thước có GHĐ 1m và ĐCNN 1mm.

C. thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1cm.

D. thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1mm.

Trả lời:

Chọn D

Khi đo chiều dày này, nên chọn thước có GHĐ 10cm và ĐCNN 1mm

Câu 1-2.16 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Muốn đo độ dài cuốn SGK Vật lí 6 một cách thuận lợi nhất nên dùng

A. thước có GHĐ 25cm và ĐCNN 1mm.

B. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.

C. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1cm.

D. thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1cm.

Trả lời:

Chọn A

Muốn đo độ dài cuốn SGK Vật lí 6 một cách thuận lợi nhất nên dùng thước có GHĐ 25cm và ĐCNN 1mm.

Câu 1-2.17 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Kết quả đo độ dài của bút chì được một học sinh ghi đúng là 17,3cm. Học sinh này đã dùng

A. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm.

B. thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1cm.

C. thước có GHĐ 18cm và ĐCNN 2mm.

D. thước có GHĐ 30cm và ĐCNN 1cm.

Trả lời:

Chọn A

Kết quả đo độ dài của bút chì được một học sinh ghi đúng là 17,3cm. Học sinh này đã dùng thước có GHĐ 20cm và ĐCNN 1mm. Vì chỉ thước có ĐCNN 1mm đo độ dài 17,3mm.

Câu 1-2.18 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một học sinh dùng thước có ĐCNN là 2cm đế đo chiều rộng lớp học. Cách ghi kết quả nào sau đây không đúng?

A. 4,44m. B. 444cm. C. 44,4dm. D. 444,0cm.

Trả lời:

Chọn D

Dùng thước có ĐCNN là 2cm thì không thể ghi kết quả chính xác đến phần mười cm như kết quả 444,0cm.

Câu 1-2.19 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Đế đo trực tiếp chiều cao và chu vi của một cái cột nhà hình trụ, người ta

A. chỉ cần một thước thẳng.

B. chỉ cần một thước dây.

C. cần ít nhất một thước dây, một thước thẳng.

D. cần ít nhất hai thước dây.

Trả lời:

Chọn B

Để đo trực tiếp chiều cao và chu vi của một cái cột nhà hình trụ, người ta chỉ cần một thước dây.

Câu 1-2.20 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Cách ghi kết quả nào sau đây là đúng?

A. Chỉ cần ghi kết quả đo chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo.

B. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo.

C. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo chia hết cho ĐCNN.

D. Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và chia hết cho ĐCNN.

Trả lời:

Chọn D

Cách ghi kết quả đúng là: Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và chia hết cho ĐCNN.

Câu 1-2.21 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Khi đo nhiều lần một đại lượng mà thu được nhiều giá trị khác nhau, thì giá trị nào sau đây được lấy làm kết quả của phép đo?

A. Giá trị của lần đo cuối cùng.

B. Giá trị trung bình của giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất

C. Giá trị trung bình của tất cả các giá trị đo được.

D. Giá trị được lặp lại nhiều lần nhất.

Trả lời:

Chọn C

Khi đo nhiều lần một đại lượng mà thu được nhiều giá trị khác nhau, thì giá trị được lấy làm kết quả của phép đo là giá trị trung bình của tất cả các giá trị đo được.

Câu 1-2.22 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một học sinh khẳng định rằng: "Cho tôi một thước đo GHĐ 1m, tôi sẽ chỉ cần dùng thước đó đo một lần là có thể biết được sân trường dài bao nhiêu mét".

a) Theo em, bạn đó phải làm thế nào để thực hiện lời nói của mình?

b) Kết quả bạn thu được có chính xác không? Tại sao?

Trả lời:

a. Bạn học sinh khẳng định rằng: Với một thước đo GHĐ 1m, chỉ cần dùng thước đó đo một lần là có thế biết được sân trường dài bao nhiêu mét. Cách hiểu một lần đo của bạn ở đây là một lần thực hiện công việc chứ không phải hiểu là một lần đặt thước thực hiện phép đo. Dĩ nhiên để đo bạn ấy phải đặt thước liên tiếp hết chiều dài sân trường và đếm số lần ấy.

b. Kết quả bạn thu được dĩ nhiên không chính xác vì khi đặt thước nhiều lần ta khó có thể hạn chế được sai số của phép đo.

Câu 1-2.23 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Cho các dụng cụ sau:

  • Một sợi chỉ dài 20cm;
  • Một chiếc thước thẳng;
  • Một đồng tiền mệnh giá 2000 đồng bằng kim loại.

Hãy nêu cách xác định chu vi của đồng tiền.

Trả lời:

Ta có thể dùng sợi chỉ quấn một vòng quanh chu vi của đồng tiền. Đánh dấu vòng đo trên sợi chỉ và dùng thước thẳng đo khoảng cách trên sợi chỉ đã được đánh dấu.

Câu 1-2.24 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trang cuối cùng của SGK Vật lí 6 có ghi: "khổ 17 X 24cm", các con số đó có nghĩa là

A. chiều dài của sách bằng 24cm và chiều dày bằng 17cm.

B. chiều dài của sách bằng 17cm, chiều rộng bằng 24cm.

C. chiều dài của sách bằng 24cm, chiều rộng bằng 17cm.

D. chiều dài của sách bằng 17 X 24cm = 408cm.

Trả lời:

Chọn C

Trang cuối cùng của SGK Vật lí 6 có ghi: "khổ 17 X 24cm", các con số đó có nghĩa là chiều dài của sách bằng 24cm, chiều rộng bằng 17cm.

Câu 1-2.25 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Ba bạn Hà, Nam, Thanh cùng đo chiều cao của bạn Dũng. Các bạn đề nghị Dũng đứng sát vào tường, dùng một thước kẻ đặt ngang đầu Dũng để đánh dấu chiều cao của Dũng lên tường. Sau đó, dùng thước cuộn có GHĐ 2m và ĐCNN 0,5cm để đo chiều cao từ mặt sàn đến chỗ đánh dấu trên tường. Kết quả đo được Hà, Nam, Thanh ghi lần lượt là: 168cm, 168,5cm và 169cm. Kết quả nào được ghi chính xác?

A. Của bạn Hà. B. Của bạn Nam.

C. Của bạn Thanh. D. Của cả ba bạn.

Trả lời:

Chọn B

Kết quả được ghi chính xác là B của bạn Nam 168,5cm, vì rằng ĐCNN của thước là 0,5cm. Nếu các giá trị đo được của Hà và Thanh là chẵn thì phải ghi 168,0cm, và 169,0cm.

Câu 1-2.26 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Hãy dùng mắt ước lượng xem trong ba đoạn thẳng AB, CD và MN vẽ ở hình 1-2.3 thì đoạn thẳng nào dài nhất, đoạn thẳng nào ngắn nhất. Sau đó dùng thước đo độ dài của ba đoạn thẳng trên để kiểm tra ước lượng của mắt mình.

Từ kết quả kiểm tra rút ra được những kết luận gì?

Trả lời:

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 2: Đo độ dài (Tiếp theo)

Nếu dùng mắt ước lượng xem trong ba đoạn thẳng AB, CD và MN vẽ ở hình 1-2.3 thì đoạn thẳng CD ta thấy dài nhất, đoạn thẳng AB ta thấy ngắn nhất. Sau đó, nếu dùng thước đo độ dài của ba đoạn thẳng trên ta thây chúng bằng nhau. Đây là do ảo giác của mắt vì vậy đôi khi do ảo giác sự ước lượng của mắt không chính xác.

Đánh giá bài viết
81 10.674
Sắp xếp theo

    Giải SBT Lý 6

    Xem thêm