Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng là tài liệu học tốt môn Vật lý lớp 6, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Bài 5.1 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:

A. Sức nặng của hộp mứt.

B. Thể tích của hộp mứt.

c. Khối lượng của hộp mứt.

D. Sức nặng và khối lượng của hộp mứt.

Hãy chọn câu trả lời đúng.

Trả lời.

Chọn C.

Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ khối lượng của hộp mứt

Bài 5.2 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397g. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp.

Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn, hay đúng bằng 397g?

Trả lời:

Số ghi: "Khối lượng tịnh 397g" số đó chỉ lượng sữa chứa trong hộp. Nếu dùng lon đó đong gạo thì khối lượng của 1 lon gạo thông thường nhỏ hơn (khoảng chỉ 250g).

Bài 5.3 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có ba biển báo giao thông A, B và C (H.5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó. Hãy điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống của các câu sau đây sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó.

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng

a) Biển ............. cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông đê khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu

b) Biển .............. cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.

c) Biển ............. cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cẩu.

d) Biển.............. thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.

e) Biển........... cắm ở đầu cầu.

f) Biển .............. gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi.

Trả lời:

Điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống cho phù hợp:

a) Biển C cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu.

b) Biển B cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.

c) Biển A cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu.

d) Biển B thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.

e) Biển A cắm ở đầu cầu.

f) Biển C gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi, hay trên đầu có cầu vượt.

Bài 5.4 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác. Làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật, nếu cho phép dùng thêm một hộp quả cân?

Trả lời:

Đặt vật lên cân, cân chỉ giá trị M, sau đó bỏ vật ra và thay bằng các quả cân sao cho cân cũng chỉ giá trị M. Ta cộng khối lượng các quả cân đó lại là khối lượng của vật.

Bài 5.5 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không?

Trả lời:

Đế kiếm tra xem một cái cân có chính xác hay không ta có thể dùng một vật đã biết chính xác khối lượng (một quả cân hay hộp sữa Ông Thọ chẳng hạn) đem cân, nếu cân chỉ không đúng với giá trị khối lượng của vật đó thì cân ấy không chính xác.

Bài 5.6 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500...". Em hãy tìm hiếu thực tế để xem ờ chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?

A. mg. B. cg. C. g. D. kg.

Trả lời:

Chọn A

Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500mg. Đơn vị ở đây là miligam.

Bài 5.7 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ

A. thể tích của cả hộp thịt.

B. thể tích của thịt trong hộp.

C. khối lượng của cả hộp thịt.

D. khối lượng của thịt trong hộp.

Trả lời:

Chọn D

Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp.

Bài 5.8 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ

A. thế tích của cả chai nước.

B. thể tích của nước trong chai,

C. khối lượng của cả chai nước.

D. khối lượng của nước trong chai.

Trả lời:

Chọn B

Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ thể tích nước trong chai.

Bài 5.9 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cân Rô-béc-van có đòn cân phụ được vẽ như hình 5.2.

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng

ĐCNN của cân này là

A. 1g. B. 0,1g. C. 5g. D. 0,2g.

Trả lời:

Chọn D.

Từ hình vẽ ta thấy ĐCNN của cân này là 0,2g.

Bài 5.10 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ đế cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng

A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ.

B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ.

C. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa.

D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.

Trả lời:

Chọn D.

Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.

Bài 5.11 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng.

A. Trong khoảng từ 100g đến 200g.

B. Trong khoảng từ 200g đến 300g.

C. Trong khoảng từ 300g đến 400g.

D. Trong khoảng từ 400g đến 500g.

Trả lời:

Chọn A

Cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng khoảng từ 100g đến 200g

Bài 5.12 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?

A. Vài gam. B. Vài trăm gam.

C. Vài ki-lô-gam. D. Vài chục ki-lô-gam.

Trả lời:

Chọn C

Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ vài kilôgam

Bài 5.13 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Cân ở hình 5.3 có GHĐ và ĐCNN là

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng

A. 5kg và 0,5kg.

B. 50kg và 5kg.

C. 5kg và 0,05kg.

D. 5kg và 0,1kg.

Trả lời:

Chọn C

Cân ở hình 5.3 có GHĐ là 5kg và ĐCNN là 0,05kg.

Bài 5.14 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là

A. 1kg. B. 950g. C. 1,00kg. D. 0,95kg.

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng

Trả lời:

Chọn A

Từ hình vẽ ta thấy kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là 1kg

Bài 5.15 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cân đĩa thăng bằng khi:

a) Ở đĩa cân bên trái có 2 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có các quả cân 100g, 50g, 20g, 20g và 10g.

b) Ở đĩa cân bên trái có 5 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có 2 gói sữa bột.

Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau.

Trả lời:

a) Khối lượng của 1 gói kẹo:

m1 = (100+50+20+20+10)/2 = 100g

b) Khối lượng của 1 gói sữa bột:

m2 = 5m1/2 = 500/2 = 250g

Bài 5.16 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Có 6 viên bi bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bi bằng chì, còn 5 viên bi bằng sắt.

Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì

Trả lời:

Ta chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì như sau:

Ta biết rằng 1 viên bi bằng chì, nặng hơn 1 viên bi bằng sắt.

Lần cân thứ nhất: Đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 3 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó có viên bi chì.

Lần cân thứ hai: Lấy hai trong ba viên bi bên nặng hơn đã xác định được, đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 1 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó là viên bi chì. Trường hợp nếu cân thăng bằng thì viên bi còn lại là viên bi chì.

Như vậy, chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì

Bài 5.17 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rô-béc-van để xác định chính xác thể tích của một vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng

  • Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thuỷ tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thuv tinh nhỏ, trên có khắc một "vạch đánh dấu" cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu (H.5.4a).
  • Dùng cân Rô-béc-van cân hai lần:
    • Lần thứ nhất: Đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng là m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại (vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
    • Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vàc bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1 bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằne (H.5.4c)

Biết 1g nước cất có thể tích bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 - m1) tính ra g.

Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?

Trả lời:

Lần cân thứ nhất cho: mT = mb + mn + mv + m1

Lần cân thứ hai cho: mT = mb + (mn - mn) + mv + m2

Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng bình, mv là khối lượng vật.

Trong phương trình (2), mn là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.

Từ (1) và (2), ta có mn = m0 - m1

  • Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3. Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật, do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng (m2 - m1).
  • Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rô-béc-van chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
    • GHĐ của cân Rô-béc-van nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
    • Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số đo do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Đánh giá bài viết
145 19.906
Sắp xếp theo

    Giải SBT Lý 6

    Xem thêm