Tiếng Việt lớp 5 VNEN Bài 4C: Cảnh vật quanh em

Nằm trong bộ tài liệu Giải SGK tiếng Việt 5 VNEN năm 2023 - 2024, Giải tiếng Việt lớp 5 VNEN: Bài 4C: Cảnh vật quanh em có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN tiếng Việt 5 trang 46 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung tiếng Việt lớp 5. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

A. Hoạt động thực hành Bài 4C tiếng Việt lớp 5 VNEN

Câu 1.

Chơi trò chơi: "Thi tìm nhanh từ ghép có hai tiếng mang nghĩa trái ngược nhau"

M. To nhỏ

Đáp án và hướng dẫn giải 

Ví dụ mẫu:  Một số từ ghép có hai tiếng mang nghĩa trái ngược nhau là

ngược - xuôi

lui - tới

trắng - đen

giàu - nghèo

sướng - khổ

vui - buồn

rách - lành

ngọt - đắng

nhục - vinh

Câu 2.

Tìm từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau và viết vào bảng nhóm:

a. Ăn ít ngon nhiều

b. Ba chìm bảy nổi

c. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối

d. Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính gì, già để tuổi cho

Đáp án và hướng dẫn giải 

Tìm từ trái nghĩa:

a. Ăn ít ngon nhiều

→ ít và nhiều

b. Ba chìm bảy nổi

→ chìm và nổi

c. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối

→ nắng và mưa

d. Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho

→ trẻ và già

Câu 3.

Điền vào chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm:

a. Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí...

b. Trẻ ... cùng đi đánh giặc.

c. ... trên đoàn kết một lòng.

d. Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn ... mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.

Đáp án và hướng dẫn giải 

a. Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn

b. Trẻ già cùng đi đánh giặc.

c. Dưới trên đoàn kết một lòng.

d. Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.

Câu 4.

Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào mỗi chỗ trống sau:

a. Việc .... nghĩa lớn

b. Áo rách khéo vá, hơn lành ..... may

c. Thức .... dậy sớm

Đáp án và hướng dẫn giải

Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào mỗi chỗ trống :

a. Việc nhỏ nghĩa lớn

b. Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may

c. Thức khuya dậy sớm

Câu 5.

Tìm và ghi lại các từ trái nghĩa nhau:

a. Tả hình dáng. M: cao – thấp

b. Tả hành động. M: khóc – cười

c. Tả trạng thái. M: buồn – vui

d. Tả phẩm chất. M: tốt – xấu

Đáp án và hướng dẫn giải

Tả hình dáng

Tả hành động

Tả trạng thái

Tả phẩm chất

lớn - bé, mập - gầy

nhỏ nhắn - lực lưỡng

Cao – lùn

béo múp míp – gầy tong teo

đứng - ngồi

dứt khoát - lề mề

lên - xuống

ra - vào

nhanh nhẹn - chậm chạp

yên tĩnh - náo nhiệt.

trung thực - gian dối

khiêm tôn - kiêu căng

hiền lành - độc ác

trung thực - gian dối

 

Câu 6.

Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở trên.

Đáp án và hướng dẫn giải

Học sinh tham khảo các câu sau:

  • Tả hình dáng: Trong lớp em, bạn Ngọc cao nhất còn bạn Ngân thấp nhất.
  • Tả hành động: Trong giờ học, cả lớp ngồi học bài còn mỗi bạn Nam bị phạt đứng cuối lớp.
  • Tả trạng thái: Thỏ nhanh nhẹn đã bại trong cuộc đua với chú rùa chậm chạp.
  • Tả phẩm chất: Cô giáo dạy chúng em nên làm nhiều việc tốt và không được làm việc xấu

Câu 7.

Viết văn tả cảnh (kiểm tra).

Em hãy chọn một trong ba đề bài sau:

1. Tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, tối) trong một vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy.

2. Tả một cơn mưa.

3. Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em)

Đáp án và hướng dẫn giải

1. Nhìn từ xa, công viên như một khu vườn lớn chìm trong màn sương trắng. Công viên được bao bọc bởi những cây cao, vòm lá xum xuê, trồng thẳng tắp. Dưới gốc cây, những bồn hoa được cắt tỉa cẩn thận, chia công viên thành những ô bàn cờ với nhiều lối đi lát gạch men. Mặt trời bừng lên, chiếu những tia nắng hồng, xua tan màn sương, để lại trên lá cây những hạt sương to long lanh như những hạt ngọc. Một chú chim chào mào có gù lông màu vàng nghệ, từ đâu bay đến, đậu trên cành hoa sứ hót lên một hồi lanh lảnh rồi vụt bay đi. Chim trong các vòm cây hoạ theo tiếng hót, công viên chợt rộn rã tiếng chim. Nghiêng mình nghe chim hót, những nàng hồng hé cánh hoa, phô sắc áo màu đỏ thẫm. Nụ hoa he hé toả hương dịu dàng. Công viên buổi sáng đẹp lung linh, diễm lệ.

2. Sau một tuần nắng nóng kéo dài, cuối cùng cơn mưa rào cũng đã đến. Mây đen ùn ùn kéo từ đâu tới, bầu trời trong xanh phút chốc đã khoác lên mình chiếc áo đen. Sau đó, những giọt mưa bắt đầu rơi tí tách. Chị gió nhón nhẹ chân qua làm cây cối đung đưa. Làn nước chảy đi mang theo những chiếc lá vàng khô trông như những con thuyền đang đi vào dòng nước xoáy. Trên bầu trời, chớp loé sáng rạch ngang chân trời. Một lúc sau, mưa bắt đầu ngớt dần. Chiếc cầu bảy sắc hiện ra cuối trời tăng thêm vẻ đẹp cho thiên nhiên kiến ai ngắm nhìn cũng phải trầm trồ khen ngợi. Sau cơn mưa, vạn vật như được tắm gội thay bộ quần áo mới. Em rất thích cơn mưa, nhờ cơn mưa mưa mà cây cối tươi tốt.

3. Nhà của em nằm ở cuối con ngõ nhỏ nên rất yên tĩnh. Tuy nhà của em không quá lớn hay được thiết kế riêng, nhưng với em, đó vẫn là một ngôi nhà tuyệt đẹp.

Bao quanh nhà em là hàng rào được làm từ các tấm gỗ, có hoa giấy trùm lên. Khi hoa giấy nở, cả hàng rào rực rỡ sắc cam hồng rất thích mắt. Mở cánh cổng gỗ ra, men theo con đường lát sỏi trắng sẽ bước vào nhà em.

Ngôi nhà gồm có một phòng khách lớn ở đằng trước. Đi vào bên trong là ba phòng ngủ, hai phòng tắm và một phòng bếp. Mỗi phòng đều được trang bị đồ đạc đầy đủ, sắp xếp gọn gàng. Mỗi thành viên trong gia đình đều có ý thức dọn dẹp nên lúc nào nhà em cũng sạch sẽ. Vì nhà được xây từ trước, và sở thích của bố mẹ em, nên đồ dùng trong nhà chủ yếu làm từ gỗ, kể là sàn nhà và trần nhà. Vì vậy, lúc nào nhà cũng rất mát mẻ.

Trước sân nhà là vườn hoa nhỏ đủ màu sắc của mẹ. Xen kẽ với những chậu cây cảnh của bố. Góc giữa có một chiếc xích đu và bàn trà nhỏ cho cả nhà cùng ngồi trò chuyện mỗi tối rảnh rỗi. Sau nhà thì là một khoảng sân khá rộng để phơi áo quần. Nơi này luôn ngập tràn ánh nắng nên nhà em chẳng phải lo lắng chuyện phơi đồ.

Em yêu ngôi nhà của em lắm. Nơi đây là chốn bình yên cho em trở về sau những ngày học tập căng thẳng ở trường.

Học sinh tham khảo các bài mẫu sau:

Đề 1:

Đề 2:

Đề 3:

B. Hoạt động ứng dụng Bài 4C tiếng Việt lớp 5 VNEN

Sưu tầm các thành ngữ, tục ngữ chứa hai từ trái nghĩa.

Đáp án và hướng dẫn giải

Những thành ngữ, tục ngữ chứa hai từ trái nghĩa là:

  • Lên voi xuống chó
  • Đầu chày đít thớt
  • Trên đe dưới búa
  • Xanh vỏ đỏ lòng
  • Trước lạ sau quen
  • Gạn đục khơi trong.
  • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
  • Anh em như thể chân tay
  • Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.
  • Thất bại là mẹ thành công
  • Lá lành đùm lá rách
  • Bên trọng bên khinh
  • Bán anh em xa mua láng giềng gần
  • Chết vinh còn hơn sống nhục
  • Hết khôn dồn dại
  • Có mới nới cũ
  • Trước lạ sau quen
  • Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
  • Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi

--------------------------------------------------------------

Ngoài giải bài tập tiếng Việt 5 VNEN, VnDoc còn giúp các bạn giải vở bài tập tiếng Việt lớp 5 SGK tiếng Việt lớp 5.

Trên đây là Giải bài tập SGK tiếng Việt 5 VNEN bài 4C: Cảnh vật quanh em trang 46 47. VnDoc.com hy vọng rằng tài liệu Giải SGK tiếng Việt lớp 5 theo chương trình VNEN giúp các em chuẩn bị bài tập hiệu quả. 

Đánh giá bài viết
52 27.876
1 Bình luận
Sắp xếp theo
  • dung le
    dung le

    👀t

    Thích Phản hồi 01/12/21

Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN

Xem thêm