Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 4: Luyện từ và câu - Luyện tập về từ trái nghĩa

Luyện từ và câu - Luyện tập về từ trái nghĩa

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 4: Luyện từ và câu - Luyện tập về từ trái nghĩa là lời giải phần Luyện từ và câu Vở bài tập Tiếng Việt 5 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh củng cố các dạng bài tập xác định từ trái nghĩa. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 tuần 4

Câu 1. Gạch dưới những từ trái nghĩa nhau trong mỗi thành ngữ, tục ngữ sau:

a) Ăn ít ngon nhiều.

b) Ba chìm bảy nổi.

c) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

d) Yêu trẻ, trẻ đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.

Câu 2. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm:

a) Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí .......

b) Trẻ ....... cùng đi đánh giặc.

c) ....... trên đoàn kết một lòng.

d) Xa-xa-cô đã chết nhưng hỉnh ảnh của em còn ....... mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.

Câu 3. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa thích hợp :

a) Việc ....... nghĩa lớn.

b) Áo rách khéo vá, hơn lành ....... may.

c) Thức ....... dạy sớm.

Câu 4. Tìm những từ trái nghĩa nhau (làm 2 trong 4 ý a, b, c, d) :

a) Tả hình dáng. ....................................

M: cao - thấp .........................................

b) Tả hành động......................................

M: khóc - cười .......................................

c) Tả trạng thái........................................

M: buồn - vui ..........................................

d) Tả phẩm chất. .....................................

M: tốt - xấu

Câu 5. Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở bài tập trên.

Trả lời:

Câu 1.

a) Ăn ít ngon nhiều.

b) Ba chìm bảy nổi.

c) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

d) Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

Câu 2.

a) Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn.

b) Trẻ già cùng đi đánh giặc.

c) Dưới trên đoàn kết một lòng.

d) Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt.

Câu 3.

a) Việc nhỏ nghĩa lớn.

b) Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.

c) Thức khuya dậy sớm.

Câu 4.

a) Tả hình dáng: mập - gầy, mũm mĩm - tong teo, múp míp - hom hem, cao - thấp, cao - lùn; to tướng - bé tẹo

b) Tả hành động: khóc - cười, nằm - ngồi, đứng - ngồi, lên - xuống, vào - ra.

c) Tả trạng thái: sướng - khổ, hạnh phúc - khổ đau, lạc quan - bi quan, phấn chấn - ỉu xìu

d) Tả phẩm chất: hiền - dữ, ngoan - hư, khiêm tốn - kiêu căng, trung thành - phản bội, tế nhị - thô lỗ.

Câu 5.

- Chú lợn ỉn nhà em béo múp míp còn con mèo thì thật hom hem.

- Mẹ đi chợ về muộn, chị em Hoa hết đứng lại ngồi chừng như sốt ruột lắm.

- Sống đừng nên bi quan, phải thật lạc quan yêu đời.

- Vì tính kiêu căng, Thỏ phải chịu thua bác Rùa khiêm tốn.

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 5 mới nhất.

Đánh giá bài viết
32 10.860
Sắp xếp theo

    Luyện từ và câu lớp 5

    Xem thêm