Giáo án Hóa học 8 bài 18: Mol

Giáo án Hóa học 8: Mol

Giáo án Hóa học 8 bài 18: Mol được trình bày ngắn gọn giúp các em học sinh dễ nắm được khái niệm Mol là gì? Khối lượng Mol là gì? Biết được thể tích Mol của chất khí và phát biểu đúng các khái niệm đó. Đồng thời, vận dụng được để làm bài tập tính được khối lượng, thể tích của chất khí. Chúng tôi hi vọng, bộ giáo án này sẽ giúp ích cho việc soạn giảng của các quý thầy cô.

CHƯƠNG 3: MOL VÀ TÍNH TOÁN HÓA HỌC

Bài 18: MOL

I- Mục đích

1- Kiến thức

  • Nêu được khái niệm mol, khối lượng mol, thể tích mol của 1 chất khí.
  • Nêu được thể tích mol của chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn và điều kiện thường.
  • Nêu được khối lượng mol của 1 chất và đơn vị tính khối lượng mol.

2- Kĩ năng

  • Làm được các bài tập tính số nguyên tử hay phân tử dựa vào số mol và bài toán ngược lại.
  • Phân biệt được nguyên tử (phân tử) khối, khối lượng mol nguyên tử (phân tử) và khối lượng. nguyên tử (phân tử).
  • Tính được thể tích của 1 chất khí ở điều kiện xác định khi biết số mol hay số nguyên tử (phân tử) và bài toán ngược lại.

3- Thái độ

  • Say mê tìm hiểu bài
  • Tích cực đóng góp ý kiến xây dựng bài

II- Chuẩn bị

  • Giáo viên:
  • Học sinh:

III- Tiến hành dạy học

1- Kiểm tra sĩ số:

2- Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

Câu 1: Nguyên tử là gì? Phân tử là gì?

Câu 2: Cho những chất sau: đá vôi, vôi sống, đồng, nhôm, khí oxi, natricacbonat, bariclorua, khí nito, sắt, nước

Hỏi chất nào mà hạt đại diện cho chất là nguyên tử và chất nào mà hạt đại diện cho chất là phân tử?

3- Bài mới: Mol

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mol (13 phút)

- Gọi 1 học sinh lên bảng điền vào chỗ trống

? Mặt khác, nguyên tử hay phân tử đều có kích thước như thế nào.

- Nên một phản ứng hóa học có rất nhiều nguyên tử hay phân tử các chất tham gia

- Do vậy ta không dùng khái niệm tá hay chục để chỉ số lượng nguyên tử hay phân tử mà ta dùng 1 khái niệm mới là mol

- GV ghi 2 ví dụ lên bảng, qua đó yêu cầu học sinh suy nghĩ định nghĩa khái niệm mol.

? Qua 2 ví dụ trên cho biết mol là gì.

- Gọi hs khác nhận xét bạn

- GV nhận xét và nhắc lại

- Con số 6.1023 do 1 nhà khoa học tên là Avogadro phát hiện ra nên được gọi là số Avogadro được kí hiệu là N

- Treo bảng phụ và yêu cầu 1 học sinh lên bảng hoàn thành bảng phụ

- Gọi 1 HS khác nhận xét bạn.

- GV nhận xét và cho điểm

- HS lên bảng điền vào chỗ trống

- Cả lớp trả lời: nguyên tử hay phân tử có kích thước vô cùng nhỏ bé.

- HS lắng nghe

- HS lắng nghe.

- HS quan sát và suy nghĩ

- HS trả lời: Mol là lượng chất có chứa 6.1023 nguyên tử hay phân tử chất đó.

- HS nhận xét bạn và nhắc lại.

- HS lắng nghe và ghi bài vào vở

- HS lắng nghe và ghi bài

- HS lên bảng hoàn thành bảng phụ

- HS khác nhận xét bài của bạn.

- HS lắng nghe GV nhận xét

- Điền vào chỗ trống

· 1 tá ptử nước = 12 ptử nước

· 1 chục ngtử oxi = 10 ngtử oxi

· 3 tá ngtử sắt = 36 ngtử sắt

· 4 chục ptử oxi = 40 ptử oxi

I- Mol là gì?

1- VD

· 1 mol ngtử Cu= 6.1023 ngtử Cu

· 1 mol ptử H2 = 6.1023 ptử H2

2 - Định nghĩa (SGK/63)

- Số 6.1023 gọi là số Avogadro

- Kí hiệu N

=> N = 6.1023

3 - Củng cố: Điền vào chỗ trống

1. Hai mol nguyên tử nhôm là 1 lượng nhôm chứa 2N nguyên tử nhôm.

2- Ba mol phân tử natri sunphat là 1 lượng natrisunphat chứa 3N phân tử natri sunphat.

3- Bốn mol ntử oxi là 1 lượng oxi chứa 6N nguyên tử oxi.

4- Hai mol phân tử oxi là lượng chất chứa 4N nguyên tử oxi

Mời các bạn tải file đầy đủ về tham khảo.

Đánh giá bài viết
3 1.690
Sắp xếp theo

    Giáo án Hóa học lớp 8

    Xem thêm