Giáo án Ngữ văn 10 bài: Ca dao hài hước theo CV 5512

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 28: Ca dao hài hước được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

- Nhận biết: Giúp HS hiểu tiếng hát hài hước của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa

-Thông hiểu: Cảm nhận tiếng hát hài hước nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.

- Vận dụng thấp: Nhận biết được những câu ca dao hài hước

- Vận dụng cao: Vận dụng được các câu ca dao hài hước khi nói, viết.

2. Năng lực

Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên:

- Soạn giáo án giảng dạy.

- Thiết kế giáo án, SGK ngữ văn 10, sách giáo viên ngữ văn 10 tập 2, các tài liệu tham khảo.

2. Học sinh: Vở soạn - sách giáo khoa ngữ văn 10 tập 2.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ từ tiết trước

GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Đọc thuộc một số câu ca dao hài hước mà em biết.

-Trong vòng 5 phút nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo các SĐTD về các thao tác LL

- Hs đọc đúng được các câu ca dao theo chủ đề yêu cầu của GV

- GV nhấn mạnh để chuyển hoạt động: Ca dao là thể loại trữ tình của văn học dân gian VN. Đây là thể loại có giá trị thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

- GV dẫn dắt vào bài mới: Ca dao ra đời từ ngàn xưa, gắn bó với niềm vui, nỗi buồn, niềm tự hào, nỗi đắng cay của nhân dân lao động. Nếu những câu ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa phản chiếu đời sống tình cảm của người dân lao động, chứa đựng những đạo lí sâu sắc thì những câu ca dao hài hước phản chiếu tiếng cười hóm hỉnh, hồn nhiên, tâm hồn lạc quan, yêu đời của họ. Tiết học hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu về ca dao hài hước để cảm nhận rõ hơn điều đó.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về ca dao hài hước

a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu đặc điểm của ca dao hài hước, đặc điểm của ca dao hài hước.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của em về văn học dân gian, em hãy nêu cách hiểu về khái niệm ca dao hài hước và đặc điểm của ca dao hài hước?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

I I. Tìm hiểu chung

1. Khái niệm ca dao hài hước

- Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống . Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.

2. Đặc điểm của ca dao hài hước

a. Về nội dung

- Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào, tiếng cười lạc quan, yêu đời của người lao động trước cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.

- Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười phê phán, đả kích những thói hư tật xấu của một bộ phận người dân trong xã hội.

b. Nghệ thuật

- Nghệ thuật hư cấu, dựng cảnh tài tình, chọn lọc những chi tiết điển hình, cường điệu, phóng đại.

- Sử dụng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc để tạo ra những nét hài hước, hóm hỉnh.

Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về ca dao hài hước và tìm hiểu bài ca dao số 1: Tiếng cười tự trào

a) Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người dân lao động xưa.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

GV: Các em vừa được nghe cô và các bạn đọc từng bài ca dao, trước khi đi vào tìm hiểu từng bài, em hãy phân loại những bài ca dao trên dựa trên đặc điểm nội dung của ca dao hài hước?

Tìm hiểu bài ca dao số 1: Tiếng cười tự trào

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Câu hỏi chung:

- Bài ca dao đề cập đến phong tục gì của người Việt Nam? Phong tục ấy có vị trí và vai trò như thế nào trong đời sống của người Việt? Em hãy nêu những hiểu biết của em về phong tục ấy.

- Bài ca dao này được kết cấu theo hình thức nào? Hình thức ấy có vai trò gì trong việc biểu hiện nội dung của bài ca dao?

Câu hỏi thảo luận nhóm:

Nhóm 1 - 2: Trong lời đối (lời dẫn cưới), chàng trai đã dự định dẫn cưới bằng những lễ vật gì? Trên thực tế, chàng trai đã dẫn cưới bằng lễ vật gì? Qua lễ vật đó, em hiểu gì về hoàn cảnh, tâm hồn của chàng trai?

Nhóm 3 - 4: Trong lời thách cưới, cô gái đã thách cưới bằng lễ vật gì? Cách nói của cô gái có gì đặc biệt? Qua lời thách cưới, em hiểu gì về tâm hồn của cô gái?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

2. Đọc hiểu chi tiết văn bản

2. 1. Bài 1 – Tiếng cười tự trào

- Bài ca dao đề cập đến phong tục cưới hỏi của người Việt Nam. Đối với người Việt, cưới hỏi là một việc hệ trọng, thường được tổ chức linh đình. Lễ vật cưới hỏi thường là những lễ vật sang trọng, thể hiện thái độ tôn trọng giữa hai bên gia đình nhà trai và nhà gái.

- Bài ca dao được kết cấu theo hình thức đối đáp. Lời đối là lời dẫn cưới của chàng trai và lời đáp là lời thách cưới của cô gái. Kiểu kết cấu này giúp cho nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm một cách tự nhiên, hài hước, dí dỏm.

a. Lời dẫn cưới

- Ý định dẫn cưới:

+ Dẫn voi:

+ Dẫn trâu.

+ Dẫn bò.

=> Lễ vật trong dự định sang trọng, linh đình, hoành tráng, có giá trị, thể hiện rõ thái độ trân trọng của chàng trai đối với cô gái.

- Lí do không thể thực hiện ý định:

+ Dẫn voi: quốc cấm.

+ Dẫn trâu: sợ họ máu hàn.

+ Dẫn bò: sợ họ nhà nàng co gân.

=> Lí do khách quan, chính đáng, thể hiện rõ sự chu đáo của chàng trai đối với gia đình nhà gái, đồng thời cũng đã bộc lộ sự thông minh, hóm hỉnh của chàng trai này. Dù nghèo nhưng vẫn có cách nói để xua đi mặc cảm nghèo hèn, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời.

- Quyết định cuối cùng: “miễn là có thú bốn chân” => cách lập luận thông minh, dí dỏm, bất ngờ. Voi, trâu, bò và chuột dù khác nhau nhưng đều là “thú bốn chân” => “con chuột béo” là lễ vật khác thường, bất ngờ nhưng vẫn xứng đáng bởi nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của lễ vật đem ra dẫn cưới

=> Nghệ thuật khoa trương, phóng đại và cách lập luận tài tình, thông minh, hóm hỉnh, cách nói đối lập giữa ý định và việc làm thực tế, cách nói giảm dần đã tạo cho bài ca dao tiếng cười hài hước, dí dỏm, từ đó, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của người lao động trước cảnh nghèo. Chàng trai không hề mặc cảm mà vẫn tìm thấy niềm vui ngay trong hoàn cảnh nghèo khó của mình.

b. Lời thách cưới

- Người ta: thách lợn, thách gà => thách cưới bằng những lễ vật sang trọng, có giá trị.

- Cô gái thách cưới: một nhà khoai lang => lễ vật bình dị, gần gũi nhưng cũng là lễ vật khác thường, thể hiện sự thông cảm, thấu hiểu của cô đối với chàng trai.

- Lập luận:

+ Củ to: mời làng.

+ Củ nhỏ: họ hàng ăn.

+ Củ mẻ: con trẻ ăn.

+ Cù hà, củ rím: con lợn, con gà nó ăn.

=> Cách nói giảm dần, thể hiện rõ sự ân cần, chu đáo của cô gái, đồng thời, bộc lộ tiếng cười vui tươi, hóm hỉnh của cô trước cảnh nghèo.

=> Lời dẫn cưới và lời thách cưới đều thật hóm hỉnh, hài hước, vô tư mà chân thành. Cả chàng trai và cô gái đều không mặc cảm mà bằng lòng với cảnh nghèo, thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ với nhau. Tất cả đã khiến cho bài ca dao trở nên dí dỏm, đáng yêu thể hiện quan niệm nhân sinh cao đẹp của người lao động: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.

Hoạt động 3: Tìm hiểu bài ca dao số 2: Tiếng cười phê phán.

a) Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được tiếng cười phê phán hạng người người lao đồng trong xã hội.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 1: Bài ca dao số 2 chế giễu đối tượng nào trong xã hội? Thái độ của tác giả dân gian đối với những đối tượng đó như thế nào?

Nhóm 2: Tiếng cười bật ra trong bài ca dao này nhờ những thủ pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của thủ pháp nghệ thuật đó?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

2. 2. Bài 2: Tiếng cười phê phán

a. Bài ca dao số 2

- Đối tượng chế giễu: loại đàn ông yếu đuối, lười nhác trong xã hội.

+ Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, không đáng nên trai: khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.

- Nghệ thuật: phóng đại kết hợp đối lập:

+ Đối lập trong hình ảnh: khom lưng chống gối (ráng hết sức) chỉ để “gánh hai hạt vừng”.

+ Đối lập giữa “chồng người” – “chồng em”.

=> Chính sự phóng đại và đối lập ấy đã tạo nên tiếng cười một cách tự nhiên, hóm hỉnh.

=> Nghệ thuật trào lộng của người bình dân thật thông minh, hóm hỉnh nhưng không nhằm đả kích mà chỉ dùng tiếng cười để nhắc nhở một cách nhẹ nhàng.

Hoạt động 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết

Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao hài hước

a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu đặc điểm của ca dao hài hước, đặc điểm của ca dao hài hước.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao hài hước

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

III. Tổng kết

1. Nội dung: tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời của người dân lao động.

2. Nghệ thuật:

+ Hư cấu, dựng cảnh tài tình.

+ Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái quát cao.

+ Cường điệu, phóng đại, tương phản – đối lập.

+ Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi?

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi: GV chuyển giao nhiệm vụ: HS làm bài tập 1 phần luyện tập.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập

Câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi?

“Chồng em áo rách em thương

Chồng người áo gấm xông hương mặc người”

Làm trai cho đáng nên trai

Lên Đông, Đông tĩnh, xuống Đoài, Đoài yên”

“Chí làm trai dặm nghìn da ngựa

Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.”

Làm trai đứng ở trong trời đất

Phải có danh gì với núi sông.”

“Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn

Lừng lẫy làm cho lở núi non”

“Làm trai cho đáng nên trai

Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng từng.”

d) Tổ chức thực hiện:

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

Câu hỏi 1: Bài ca dao Cưới nàng anh toan dẫn .. có âm điệu như thế nào?

  1. Hài hước, dí dỏm nhưng mang sự xót xa, cay đắng.
  2. Hài hước, dí dỏm, đáng yêu.
  3. Hài hước, dí dỏm pha chút mỉa mai.
  4. Hài hước, giễu nhại, vui vẻ.

Câu hỏi 2: Bài ca dao Lỗ mũi mười tám gánh lông ... phê phán:

  1. Những người ưa nịnh.
  2. Những người chồng lười nhác.
  3. Những người phụ nữ tham ăn.
  4. Những người phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.

Câu hỏi 3: Đặc điểm nghệ thuật nào sau đây nói lên sự khác nhau giữa ca dao hài hước và ca dao yêu thương tình nghĩa?

  1. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
  2. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại.
  3. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
  4. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.

c) Sản phẩm: HS làm các bài tập

TRẢ LỜI

1=b

2= d

3=b

d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài ca dao châm biếm, hài hước.
  • Nghệ thuật trào lộng thông minh hóm hỉnh của người bình dân.

2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. Rèn luyện tinh thần lạc quan dù trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng một trong các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa đã học và phân tích.

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Khởi động

Tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào (tự cười mình), tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội của người bình dân Việt Nam xưa không chỉ thể hiện trong văn xuôi tự sự với thể loại truyện cười mà còn được thể hiện khá độc đáo trong thơ trữ tình dân gian. Đó là những bài ca dao hài hước, ca dao trào phúng. Tiếng cười lạc quan của người lao động ở đây sẽ được biểu hiện rất giòn giã, khỏe khoắn phong phú và độc đáo.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV Hd hs tìm hiểu phần tiểu dẫn trong sgk.

- Nhắc lại khái niệm về ca dao?

? Nêu đặc điểm của ca dao hài hước?

 

GV cho hs đọc văn bản.

Hs đọc diễn cảm các bài ca dao. Gv hướng dẫn hs đọc:

HS đọc: Yêu cầu:

Bài 1: Hình thức đối đáp nam nữ, giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt.

Bài 2, 3, 4: giọng vui, dí dỏm, chế giễu, nhấn mạnh các từ “ làm trai, chồng em, chồng người, chồng yêu” và các động từ.

? Cả 4 bài ca dao đều thuộc loại ca dao hài hước nhưng có thể phân loại cụ thể ntn?

 

GV hd hs đọc – hiểu văn bản CA DAO HÀI HƯỚC

- GV chia nhóm cho HS:

Câu hỏi nhóm 1:

- Nhóm 1: Hd hs tìm hiểu bài ca dao số 1.

Bài ca dao số 1 được viết theo hình thức nào?

- Cách nói của chàng trai về lễ vật dẫn cưới có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy gì về gia cảnh và con người của chàng trai? Liên hệ với một số bài ca dao có cùng chủ đề?

 

+ GV: Diễn giảng: Đây là lối đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó mang đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.

 

Nhóm 2:

Em hiểu gì về nghĩa của từ “sang” trong lời đánh giá của cô gái về lễ vật dẫn cưới của chàng trai? Đó là lời đánh giá trang trọng hay là lời biểu lộ tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai?

Nhóm 3

Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ vào những yếu tố nghệ thuật nào?

 

 

 

 

- Nêu cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo? (họ cười điều gì? cười ai? ý nghĩa của tiếng cười?)

 

+ GV: Cảm nhận về tiếng cười của người lao động thông qua hành động dẫn cưới và thách cưới của người xưa trong bài ca dao? Liên hệ với cuộc sống hôm nay?

+ HS: Trao đổi và trả lời

+ GV: + HS: Trao đổi và trả lời

+ GV Diễn giảng: Dù trong cảnh nghèo người dân lao động vẫn luôn lạc quan, yêu đời, đám cưới nghèo mà vẫn vui, vẫn hóm hỉnh.
Người bình dân đã tìm thấy niềm vui thanh cao của mình ngay trong cảnh nghèo

à vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tìm hiểu bài ca dao 2.

+ GV: Tiếng cười trong 3 bài ca dao này có khác gì so với bài 1?

+ HS: Trao đổi và trả lời: - Tiếng cười trào lộng khác hẳn bài ca dao 1. Nếu ở bài 1 tiếng cười chủ yếu làm vui cửa vui nhà thì tiếng cười ở 3 bài ca dao này chủ yếu là phê phán.

+ GV: Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội? Nhằm mục đích gì? Với thái độ ra sao?

+ HS: Trao đổi và trả lời

+ GV: Nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân qua bài ca dao? Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp riêng của bài ca dao?

+ HS: Trao đổi và trả lời

+ GV: Liên hệ với các bài ca dao khác có cùng chủ đề:

- Làm trai cho đáng nên trai

Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.

- Làm trai cho đáng nên trai

Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng.

- Làm trai cho đáng nên trai

Xuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoài tan.

+ GV: Nghệ thuật đặc sắc trong bài ca dao này là gì? Nhằm thể hiện nội dung gì?

GV Hd HS tổng kết bài học:

+ GV: Những nét nghệ thuật tiêu biểu trong những bài ca dao hài hước trên là gì?

+ HS: Trao đổi và trả lời

+ GV: Những cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về tiếng cười và ý nghĩa của nó trong ca dao?

 

 

 

 

 

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV yêu cầu HS làm bài tập 1, 2 trang 92.

HS thảo luận, trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Khái niệm (SGK/ 18)

- Phân loại (3 loại).

- Đặc điểm của ca dao hài hước:

+ Nội dung:

. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động, dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ.

.Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.

+ Nghệ thuật:

. Hư cấu, dựng cảnh tài tình.

. Chọn lọc những chi tiết điển hình.

. Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc...để tạo ra những nét hài hước hóm hỉnh.

- Bài 1: Ca dao hài hước tự trào (tự cười mình).

" Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan.

- Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm, phê phán.

" Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu.

II. ĐỌC – HIỂU

1. Bài 1

- Viết theo thể đối đáp giữa chàng trai và cô gái (2 nhân vật trữ tình).

*Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới:

+ Cách nói khoa trương, phóng đại: Dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò" lễ vật sang trọng.

+ Cách nói giả định: “toan dẫn” " là cách nói thường gặp của các chàng trai nghèo đang yêu ngày xưa.

+ Cách nói đối lập:

Dẫn voi >< Sợ quốc cấm.

Dẫn trâu >< Sợ họ máu hàn.

Dẫn bò >< Sợ họ nhà nàng co gân.

" Chàng trai là người cẩn thận, biết quan tâm và tôn trọng gia tộc nhà cô gái. Đồng thời, chàng còn là người khéo léo, có lí, có tình, dễ tạo được sự cảm thông của mọi người và nhất là của cô gái.

+ Cách nói giảm dần: voi " trâu "" chuột.

+ Chi tiết hài hước “Miễn là có thú bốn…”

" Tiếng cười bật lên, vì:

+ Lễ vật của anh “sang trọng”, khác thường quá, cũng là loài “thú bốn chân” ngang tầm với voi, trâu, bò.

+ Chàng trai khéo nói quá.

+ Gia cảnh thực của chàng trai: rất nghèo. +Tính cách của chàng trai: cẩn thận, chu đáo, khéo léo, dí dỏm, ưa trào lộng.

* Lời cô gái:

- Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai:

Sang" có giá trị cao.

(đàng hoàng, lịch sự.

" Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai.

- Cách nói về lễ vật thách cưới:

+ Cách nói đối lập:

Người ta >< Nhà em

Thách lợn, gà. Thách một nhà khoai lang. “Một nhà khoai lang” có 2 cách hiểu:

+số lượng bằng một nhà.

+ cả nhà, cả họ nhà khoai lang (củ to, củ nhỏ, củ rím, củ hà,...)

Lễ vật “một nhà khoai lang” vừa khá lớn lại vừa thật bình dị mà khác thường của lễ vật thách cưới của gia đình cô gái làm bật lên tiếng cười.

Lời giải thích của cô gái về việc sử dụng lễ vật thách cưới:

Củ to- mời làng.

Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi.

Củ mẻ- con trẻ ăn chơi.

Củ rím, củ hà- lợn, gà ăn.

" Sự đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm đà của cô gái nghèo với họ hàng, gia đình, làng xóm.

" Cuộc sống sinh hoạt hoà thuận, nghĩa tình trong nhà ngoài xóm của nhân dân lao động.

+ Cách nói giảm dần: Củ to" củ nhỏ" củ mẻ" củ rím" củ hà.

" Tính chất trào lộng, đùa vui.

" Là lời thách cưới khác thường, vô tư, thanh thản, tràn đầy lòng lạc quan yêu đời.

 

 

 

Tiểu kết

- Nghệ thuật: lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; lối nói đối lập.

- Bài ca dao trên là tiếng cười tự trào về cảnh nghèo của người lao động. Đằng sau tiếng cười là thái độ phê phán hủ tục thách cưới nặng nề ngày xưa.

- Ý nghĩa:

+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cuộc sống khốn khó.

+ Triết lí nhân sinh đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.

2. Bài 2

- Tiếng cười trào lộng: tiếng cười phê phán.

- Đối tượng: những kẻ làm trai, những đức ông chồng vô công rỗi nghề và cả những ông chồng coi vợ mình cái gì cũng đẹp, cũng đáng yêu.

- Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai.

- Đối lập:

Câu 1 >< Câu 2

Lẽ thường >< Sự thật về anh chàng trong bài ca dao này

- Lẽ thường: Làm trai phải có sức trai khoẻ mạnh, giữ vai trò trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, phải là “Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên”, “Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”,...

- Hình ảnh phóng đại, đối lập:

Khom lưng chống gối >< Gánh 2 hạt vừng

Tư thế rất cố gắng >< Công việc quá nhỏ bé, cố gắng hết sức

"Tiếng cười bật lên giòn giã.

Tiểu kết: Bài ca dao châm biếm, phê phán những anh chàng yếu đuối, không đáng sức trai, vô tích sự.

III. TỔNG KẾT

1 .Nghệ thuật

- Hư cấu, dựng cảnh tài tình.

- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với
những chi tiết có giá trị khái quát cao.

- Cường điệu, phóng đại, tương phản, đối lập.

- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc, tạo ra được những bức tranh hài hước, hóm hỉnh mà có ý giễu cợt sâu sắc.

2. Ý nghĩa văn bản

Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam trong ca dao – dân ca.

 

* Bài tập 1 trang 92: Tiếng cười tự trào của người nông dân đáng yêu ở chỗ

- Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, vui và thích thú trong lời thách cưới.

- Lời thách cưới thật khác thường, chỉ là khoai lang mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.

* Bài 2 trang 92 :

(1) "Cái cò là cái cò kỳ

Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô

Đêm nằm thì ngáy o o

Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà"

(2) "Sớm mai đi chợ Gò Vấp

Mua một xấp vải

Đem về con hai nó cắt,

Con ba nó may,

Con tư nó đột,

Con năm nó viền,

Con sáu đơm nút,

Con bảy vắt khuy,

Anh bước cẳng đi,

Con tám níu, con chín trì.

Ôi giời ơi! Sao em để vậy, còn gì áo anh!

(3) "Bói cho một quẻ trong nhà

Con heo bốn cẳng, con gà hai chân"

-----------------------------

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Ca dao hài hước theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Đánh giá bài viết
1 2.950
Sắp xếp theo

Giáo án Ngữ văn lớp 10

Xem thêm