Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 85

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 85: Nỗi thương mình được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

  • Hiểu và đồng cảm với tâm trạng đau đớn, tủi nhục, xót xa, tự thương mình , ý thức về nhân phẩm bị chà đạp của Thúy Kiều trong chốn thanh lâu và tiếng nói cảm thông, thương xót, trân trọng của tác giả đối với nhân vật.
  • Giúp học sinh hiểu được nghệ thuật thể hiện nội tâm nhân vật, sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”, nhất là trong đoạn trích.

2. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Trân trọng Nguyễn Du và giá trị văn chương cổ. Sống thủy chung, tình nghĩa.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn hs trao đổi - thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ

Phân tích tâm trạng của Kiều khi trao duyên cho em?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Cuộc đời Thúy Kiều là một chuỗi những bi kịch. Khi bán mình chuộc cha, phải rời xa gia đình, Kiều rơi vào bi kịch tình thương chỉ vì nàng nghĩ đến người thân. Khi trao duyên cho Thúy Vân, phải rời xa Kim Trọng, Kiều rơi vào bi kịch tình yêu chỉ vì nàng nghĩ đến Kim Trọng. Khi mắc lừa Hồ Tôn Hiến, hại chết Từ Hải, Kiều rơi vào bi kịch tình nghĩa cũng chỉ vì nàng nghĩ đến Từ Hải. Nhưng có lẽ khi mắc lừa Mã Giám Sinh và Tú Bà, phải vào nhà chứa làm thân phận của một cô gái lầu xanh, Kiều rơi vào bi kịch nhân cách là lần hiếm hoi nàng nghĩ đến mình và tự thương mình. Đoạn trích Nỗi thương mình thể hiện điều đó.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV: em hãy đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa và cho biết vị trí của đoạn trích?

(GV cho học sinh tìm hiểu vị trí đoạn trích bằng cách kể tóm tắt phần cốt truyện trước)

GV:em hãy đọc đoạn trích trong sgk (GV đánh giá )

GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi 1 phần hướng dẫn học bài

(Học sinh trả lời: Đoạn trích có thể chia thành 2 hoặc 3 đoạn tuỳ theo lập luận của học sinh. Có thể gộp đoạn 1 và đoạn 2- cảnh sống ở lầu xanh, nỗi thương mình, nỗi đau phẩm giá của Thuý Kiều )

GV hỏi: Trong bốn câu thơ đầu, cảnh sống chốn lầu xanh được hiện lên qua những chi tiết nào? Đây có phải là một cuộc sống bình thường không? (GV bình)

GV hỏi: để thể hiện cảnh sống ấy, Nguyễn Du đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?

Việc sử dụng bút pháp ước lệ có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảnh của Thuý Kiều trong chốn lầu xanh?

GV hỏi: Có những kĩ nữ rất bình thản trong cảnh sống mây mưa, trăng gió trong chốn lầu xanh; riêng đối với Thuý Kiều – một cô gái tài sắc vẹn toàn, từ cảnh sống “êm đềm trướng rủ màn che” bị ném vào bùn nhơ. Nàng đã có cảm xúc như thế nào, chúng ta đi tìm hiểu 8 câu thơ tiếp theo

GV: Em hãy cho biết hoàn cảnh nào làm nảy sinh cảm xúc của Kiều?

GV hỏi:Nếu những câu thơ trên là lời của Nguyễn Du thì đến những câu thơ này lời của ông và của Kiều đã như hòa nhập làm một, Nguyễn Du thay Kiều nói lên tâm trạng của mình. Trong giờ phút ngắn ngủi ấy Thuý Kiều đã thể hiện cảm xúc qua câu thơ nào?

Câu thơ có gì đặc biệt?

GV hỏi: Vậy cái “giật mình” ở đây là như thế nào?

Nếu “giật mình” chỉ l hành động bên ngoài của nhân vật đơn thuần thì phải chăng Thuý Kiều đã quen với cảnh sống ấy rồi? Như vậy thì đâu còn có hàng loạt những xót xa, đau đớn ở những câu thơ sau và Thuý Kiều của Nguyễn Du có như vậy để sau này khi gặp lại Kim Trọng vẫn khẳng định : “ chữ chinh kia cũng có ba bảy đường” không?

Đằng sau cái “giật mình mình lại thương mình xót xa” là cảm xúc như thế nào của nhân vật? chúng ta cùng tìm hiểu 6 câu tiếp. Để thể hiện cảm xúc đó, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gi?

Khi buồn, nhất là trong những lúc không thể giãi bày cùng ai con người ta thường nghĩ tim đến thiên nhiên, những thú vui của mình

GV hỏi : có người cho rằng 8 câu cuối cùng của đoạn trích chỉ tả cảnh bốn mùa và những thú vui trong lầu xanh. Ý kiến của các em như thế nào?

Học sinh trả lời

Bức tranh thiên nhiên và những thú vui trong lầu xanh được miêu tả như thế nào?

Trong hoàn cảnh ấy, tâm trạng của Thuý Kiều như thế nào?

Nàng đã sống như thế nào và mong ước điều gì?

GV hỏi: Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

GV hỏi: “ Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV giao bài tập.

HS thảo luận, trả lời.

GV chuẩn xác kiến thức.

Tìm các dạng thức đối khác nhau trong đoạn trích và vai trò của việc sử dụng phép đối trong đoạn trích:

I.Tìm hiểu chung

1. Vị trí đoạn trích

+ Bán mình chuộc cha, Kiều bị mắc lừa Mã Giám Sinh và Tú Bà, Kiều đã tự tử, Sở Khanh- tay sai của Tú Bà lập mưu chạy trốn, đưa Kiều vào bẫy, Kiều buộc phải ra tiếp khách tại nhà chứa của mụ Tú

+ Đoạn trích Nỗi thương mình bắt đầu từ câu 1229 đến câu 1248 trong Truyện Kiều

2.Bố cục đoạn trích

Có thể chia đoạn trích thành 3 đoạn:

- Đoạn 1 (“Biết bao…tối tìm Trường Khanh”): Giới thiệu tình cảnh trớ trêu của Kiều ở lầu xanh

- Đoạn 2 (“Khi tỉnh rượu… nào biết có xuân là gì”): Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy

- Đoạn 3 (“Đòi phen…mặn mà với ai”): Tả cảnh để diễn tả tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều

II.Đọc – hiểu văn bản

1. Bốn câu đầu: Tình cảnh trớ trêu của Thuý Kiều ở lầu xanh

-“cuộc say đầy tháng”, “trận cười suốt đêm”=> cuộc sống không bình thường, ai có thể say được đầy tháng, có thể cười được suốt đêm=> cuộc sống này chỉ có thể diễn ra trong chốn lầu xanh, buôn phấn bán hương, nơi mà con người chìm đắm trong men say và tìm đến với nhau vì những thú vui, những lạc thú

- Bút pháp ước lệ:

+ Hình ảnh ẩn dụ: “bướm” “ong” ->khách làng chơi, “cuộc say đầy tháng”, “trận cười suốt đêm-> lạc thú, “ lá gió cành chim”->người kĩ nữ tiếp khách bốn phương

+ Điển tích điển cố: “lá gió cành chim”, “Tống Ngọc”, “Trường Khanh”=> chỉ chung cho loại khách làng chơi

+ Đan xen những từ ngữ gợi hình, gợi tả: “lả”, “lơi”, “dập dìu” => gợi cảnh sống buông thả, đắm chìm trong nhà chứa ; đồng thời làm các điển tích, điển cố không trở nên khô cứng.

+ Sử dụng từ ngữ chỉ thời gian: “biết bao”, “đầy tháng”, “suốt đêm”, “sớm đưa…tối tìm…”=> từ ngữ chỉ mức độ thời gian trải dài, triền miên không dứt

+ tách thành ngữ chéo sáng tạo “ong bướm lả lơi” thành “bướm lả ong lơi”

Việc sử dụng bút pháp ước lệ:

· Một mặt, diễn tả không khí tấp nập, lả lơi, trăng gió của cuộc sống trong nhà chứa => sự đối lập nghiệt ngã: một bên là nước mắt Thúy Kiều – một bên là cuộc sống nhơ nhớp trong nhà chứa

· Mặt khác, làm cho sự hồi tưởng kiếp sống đớn đau của Kiều trở nên tao nhã hơn => thái độ trân trọng, cảm thông của nhà thơ dành cho nhân vật.

2.Tám câu tiếp theo: tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy

- Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc:

+ “khi tỉnh rượu” -> khi con người đã trở về trạng thái cân bằng, thoát ra khỏi những cuộc vui triền miên, tỉnh táo trong nhận thức để đối diện với chính mình

+ “lúc tàn canh” -> khi không gian đã thật sự tĩnh lặng, con người chỉ con lại một mình cô độc

=> đây là hoàn cảnh dễ nảy sinh tâm trạng nhất và cũng là lúc con người dám nhìn thẳng vào suy nghĩ của mình => hoàn cảnh tâm lý

-“Giật mình/mình lại thương mình/xót xa”

+ Câu thơ có sự thay đổi nhịp điệu: từ 2/2/2, 4/4 sang 3/3, 2/4/2.Dòng thơ trên ngắt nhịp 3/3 như chia đôi khoảng cách không gian và thời gian nhà chứa ồn ào với không gian tâm trạng trong lòng Kiều; thì dòng thơ dưới nhịp thơ như kéo dài hơn thể hiện tâm trạng day dứt, đau đớn của Kiều

+ Phó từ “ lại”, lặp lại 3 lần từ “ mình” – hiện tượng đặc biệt trong văn học trung đại coi trọng sự hàm xúc, tránh lặp từ => nỗi đau đớn cho mình không phải là đêm nay mà từng đêm dày xéo Kiều

+ Đằng sau cái “giật mình” là cảm giác “thương mình” và “xót xa” càng làm rõ hơn cảm xúc, tâm trạng của nàng

=> Chúng ta có thể khẳng định cái giật mình xót xa của Thúy Kiều là cảm xúc bên trong. Khi tiếng nhạc đã dứt, khách đã ra về hết chỉ còn lại mình nàng cô độc thì tất cả những tâm tư được thể hiện, nàng bị dày vò bởi chính mình.Nhưng nếu không có cái giật mình thì Kiều cũng giống như tất cả các cô gái lầu xanh khác. Nói như Nam Cao là Thúy Kiều tự đặt mình lên cái lật chả, lật đi lật lại; nhưng cũng chính nó đưa Kiều thoát khỏi vũng bùn nhơ sống trong lòng độc giả bao thời đại.

- Nghệ thuật:

+Cặp từ đối lập “ khi sao” và “ giờ sao” với nghệ thuật đối giữa hai câu lục/ bát => nhấn mạnh sự khác biệt: quá khứ thì êm đềm, hạnh phúc còn hiện tại thì đau đớn, phũ phàng, bị vùi dập

+ Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, “thân sao” chứ không phải sao mặt, sao thân+ sử dụng thành ngữ chéo: dày dạn sương gió->“dày gió dạn sương”, ong bướm chán chường-> “bướm chán ong chường”=>nhấn mạnh=> sự ngỡ ngàng, bàng hoàng

+ Đối lập giữa khách và Kiều: vui thú- “nào biết có xuân là gì?”=>câu hỏi tu từ + “xuân”-> tình yêu, hạnh phúc, tuổi xuân-> Kiều không có được gì cả

=> Khi sống thật với chính mình, Kiều bàng hoàng, xót xa cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người biết nhận thức và ý thức về hạnh phúc của mình

3. Tám câu cuối: tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều

+ Thiên nhiên: “gió tựa”, “hoa kề”, “tuyết ngậm”, “ trăng thâu”-> phong, hoa, tuyết, nguyệt

+ Thú vui : “nét vẽ”, “câu thơ”, “cung cầm”, “nước cờ”-> cầm, kì, thi, hoạ

=> Cảnh đẹp, tao nhã nhưng không che giấu được cái bản chất nhơ nhớp của nơi “buôn thịt, bán người

- “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”=> ở đây có sự hoà nhập thống nhất giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh và tình.Nỗi đau buồn của Kiều đã hoà nhập vào cảnh vật. Từ một trường hợp cụ thể Nguyễn Du đã khái quát thành một chân lý phổ quát mọi thời đại.

- Thuý Kiều gần như chia thành hai nửa con người:

+ Một phải “vui gượng kẻo là” để tránh những trận đòn “uốn lưng đổ thịt dập đầu máu sa”của Tú Bà, không được sống thật với chính mình

+Nhưng thực tâm “Ai tri âm đó mặn mà với ai?”. Hai đại từ “ai”- phiếm chỉ (khách làng chơi, Thúy Kiều, Kim Trọng)

=> Sự cô đơn, lạc lõng, bế tắc của Kiều.Trong chốn lầu xanh nơi mà tất cả đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi->Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, thể hiện khát vọng sống trong sạch của Kiều mà ta thật sự đáng trân trọng.

III. Tổng kết

Đoạn trích Nỗi thương mình thể hiện tập trung tư tưởng của tác giả: Kiều thương mình-> nhân bản,cảm thương trước bi kịch của Kiều->nhân đạo, khẳng định nhân cách đẹp đẽ của nàng, ý thức cá nhân->nhân văn.Đoạn trích “Nỗi thương mình” cũng thể hiện được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật với nghệ thuật sử dụng ngôn từ điêu luyện của tác giả.

Nỗi thương mình” có ý nghĩa sâu sắc xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đaị. Người phụ nữ xưa được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “giật mình” và tự “thưong mình” là đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân. Điều này chúng ta đã từng bắt gặp trong văn học thế kỉ XVIII và XIX( thơ tự tình – Hồ Xuân Hương). Thương mình chính là nền tảng vững chắc để thương người,muốn thưong được người phải có sự ý thức sâu sắc về bản thân.

III. Bài tập

+ Tiểu đối 4 chữ: bướm lả/ ong lơi, lá gió/ cành chim, dày gió/ dạn sương, bướm chán/ ong chường, mư Sở/ mây Tần, gió tựa/ hoa kề=> nhấn mạnh mức độ nội dung của cụm từ không có tiểu đối

+Tiểu đối trong một câu: khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh, nửa rèm tuyết ngậm/bốn bề trăng thâu=> nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của không gian và thời gian

+đối xứng giữa hai câu thơ lục bát: “khi sao…/giờ sao…”(quá khứ êm đềm, hiện tại nghiệt ngã), “mặt sao…/thân sao..” (thân thể còn đau khổ hơn trên vẻ mặt ), “mặc người…/những mình…”

=>tác dụng nhấn mạnh ý cần nói, tạo điều kiện nỗi thương mình của nhân vật được nhìn từ nhiều góc nhìn khác nhau. Nguyễn Du đã tăng tối đa hiệu suất của ngôn từ.

Đánh giá bài viết
1 101
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 10

    Xem thêm