Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 22

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 22: Chiếu cầu hiền được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

  • Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài
  • Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận Trung đại.
  • Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước.

II. Đồ dùng.

III. Tiến trình lên lớp.

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

Hoạt động 1. GV hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn

HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi. GV chuẩn xác kiến thức.

Dựa vào phần tiểu dẫn SGK, em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm ?

I. Đọc hiểu tiểu dẫn.

1. Tác giả:

- Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn.

- Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì - Hà Nội)

- 1775 đỗ tiến sỹ, từng làm quan dưới thời Lê Cảnh Hưng.

- Khi Nguyễn Huệ ra Bắc lần 2, ông đã theo giúp Tây Sơn. 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi, Ngô Thì Nhậm được cử làm Thị lang bộ lại. Là người được nhà vua tin dùng giao cho soạn thảo giấy tờ quan trọng.

- Chủ yếu viết văn chính luận và làm thơ.

- Tác phẩm chính:

+ Kim mã hành dư (Làm lúc công việc nhàn rỗi)

+ Hán các anh hoa (Tình hoa nơi gác văn).

+ Yên đài thu vịnh (Trăm vần thơ vịnh hoa cúc).

+ Xuân thu quản kiến (Cái nhìn chật hẹp về các sự kiện thời Xuân Thu).

Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản

Hướng dẫn HS đọc văn bản.

Giới thiệu chung về tác phẩm

- Đọc chú thích SGK và giải nghĩa từ khó.

- Em hãy cho biết bài chiếu chia làm mấy phần và nội dung của từng phần?

GV : Chia lớp làm 3 nhóm để thảo luận

Nhóm 1. Quan điểm của nhà vua về người hiền tài như thế nào?

Nhóm 2. Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ như thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt được?

Nhóm 3. Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào? Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Đọc.

2. Thể loại Chiếu: Là loại công văn thời xưa (nghị luận chính trị – xã hội) nhà vua dùng để ban bố lệnh cho bề tôi hoặc chỉ thị cho mọi người. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

3. Hoàn cảnh ra đời.

- Năm 1788, Lê Chiêu Thống rước quân Thanh vào xâm lược nước ta. Nguyễn Huệ lên ngôi, quét sạch quân Thanh. Triều Lê sụp đổ, trước sự kiện trên, một số bề tôi của triều Lê đã bỏ trốn hoặc đi ở ẩn... Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết “Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các tri thức của triều đại cũ (Lê -Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.

4. Giải nghĩa từ ngữ khó.

- Chú thích SGK.

5. Bố cục:

- Ba phần.

+Phần I: “Từng nghe.....người hiền vậy”.

+Phần II: “Trước đây thời thế.… của trẫm hay sao?”

+Phần III: “Chiếu này ban xuống…. Mọi người đều biết."

6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.

6.1. Phần I: “Từng nghe ... người hiền vậy”

- Người hiền tài có mối quan hệ với thiên tử.

+ Người hiền phải do thiên tử sử dụng.

+ Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống.

- Tác giả ví người hiền: Như sao sáng trên trời. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua).

→ Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ. Có sức thuyết phục mạnh đối với sĩ phu Bắc Hà.

- Cách ứng xử của bậc hiền tài khi Tây Sơn ra Bắc diệt Trịnh:

+ Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời".

+ Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn “không dám lên tiếng", hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”.

+ Một số đi tự tử “ra biển vào sông”.

→ Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương.

6.2. Phần II: “Trước đây, thời thế suy vị... của trẫm hay sao?”

- Hai câu hỏi:“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”. Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu chăng?”

→ Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới.

- Tính chất của thời đại:

+Trời còn tối tăm

+Buổi đầu đại định

+Triều chính còn nhiều khiếm khuyết.

→ Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài.

- Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định.

→ Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”

Tóm lại: Với cách sử dụng hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, từ ngữ lấy trong Kinh điển Nho gia, Ngô Thì Nhậm đã cho người đọc thấy được cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà, tính chất của thời đại và nhu cầu đất nước lúc bấy giờ. Từ đó thuyết phục người nghe phải ra phục vụ hết mình cho triều đại mới.

6.3. Phần III: “Chiếu này ban xuống ... Mọi người đều biết ”.

- Đường lối cầu hiền:

+Tất cả tầng lớp nhân dân từ quan viên lớn nhỏ đến thứ dân trăm họ đều được phép dâng sớ tâu bày sự việc.

- Cách tiến cử: Gồm 3 cách:

+ Được cất nhắc.

+ Các quan được tiến cử.

+ Dâng sớ tự tiến cử.

→ Tóm lại: Đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. Biện pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện.

- Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài.

7. Kết luận.

- Nội dung: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung. Cầu hiền gần như là một quy luật tất yếu đối với triều đại mới ra đời. Ngô Thì Nhậm đã nắm vững được tầm chiến lược cầu hiền của vua Quang Trung và thể hiện một cách xuất sắc tư tưởng đó.

- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, có tình có lý, lời văn mềm mỏng đầy sức thuyết phục.

III. Ghi nhớ.(SGK)

Đánh giá bài viết
1 588
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm