Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 68

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 68: Tổng kết phần Tiếng Việt được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A. MỤC TIÊU.

  • Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn THPT.
  • Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng Tiếng Việt ở cả hai quá trình: tạo lập và lĩnh hội văn bản.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị cho bài ôn tập ở nhà của học sinh.

3. Nội dung bài mới:

Đặt vấn đề: Trong chương trình THPT, môn Ngữ văn, phần Tiếng Việt, chúng ta đã được học một số kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bàng ngôn ngữ. Trong tiết học này, chúng ta sẽ dành thời gian để hệ thống lại kiến thức và vận dụng kiến thức để luyện tập. Hy vọng sau khi rời ghế nhà trường, các em sẽ có được những kĩ năng cần thiết trong việc tạo lập và lĩnh hội văn bản.

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

-Hoạt động 1: Tổ chức hệ thốg hoá kiến thức.

Giáo viên hệ thống hoá kiến thức gằng cách nêu ra một số câu hỏi để học sinh trả lời:

1. Giao tiếp là gì? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?

2. Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?

3. Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?

4. Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì?

5. Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân?

6. Thế nào là nghĩa của câu? Câu có mấy thnàh phần nghĩa? Là những thành phần nghĩa nào? Đặc điểm của mỗi thành phần?

7. Làm thế nào để giứ gìn sự trong sánh của Tiếng Việt?

Học sinh ôn tập lại những kién thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và gọi ý của Giáo viên.

-Hoạt động 2: Luyện tập.

Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn trích Sgk và phần tích theo các yêu cầu:

1. Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ thể hiện qua những chi tiết nào? (lời nhân vật và lời tác giả).

2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nóid trong lượt lời nói đầu tiên của Lão Hạc.

3. Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!".

4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp giữa học và nhà văn Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.

Học sinh đọc kĩ đoạn trích, thảo luạn về các yêu cầu đặt ra, phát biểu ý kiến và tranh luận trước lớp.

Sau mỗi câu hỏi, Giáo viên nhận xét và nêu câu hỏi tiếp theo.

I. Hệ thống hoá kiến thức.

1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nằm trong hoạt động giao tiếp.

-Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động.

-Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm cả hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện, quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hoặc người đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và các khoảng thời gian không cách biệt (qua văn bản viết).

2. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng; nói và viết. Hai dạng đó có sự khác biệt:

-Về điều kiện để tạo lập và kĩnh hội văn bản.

-Về kênh giao tiếp.

-Về loại tính hiệu (âm thanh hay chữ viêt).

-Về các phương tiện hỗ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết).

-Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,…

3. Hoạt động giao tiếp luôn diễn ra trong ngữ cảnh nhất định.

-Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản.

-Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hoá), bối cảnh hẹp (bối cnảh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh.

4. Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luận phiên lượt lời.

-Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sóng, văn hoá,… Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.

5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói-những sản phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng trong năng lực ngôn ngữ cá nhân. Cá nhân sử dụng tài sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho tài sản ấy.

6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu đều có nghĩa.

-Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt.

-Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa hình thái. Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa hình thái thể hiện thái độ, tình cảm, cự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.

7. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.

-Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực về ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực.

-Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo phương thức chung.

-Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiếng nước ngoài.

II. Luyện tập.

1. Sự đổi vai và luận phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa Lão Hạc và ông giáo:

Lão Hác (nói)

Ông giáo (nói)

-Câu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!

-Cụ bán rồi?

-Bán rồi! Họ vừa bắt xong.

-Thế nó cho bắt à?

-Khốn nạn…nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!

-Cụ cứ tưởng thế… để cho nó làm kiếp khác.

-Ông giáo nói phải!.. như kiếp tôi chẳng hạn!

-Kiếp ai cũng thế thôi… hơn chăng?

-Thế thì… kiếp gì cho thật sung sướng

Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:

-Hai nhân vật: Lão Hạc và ông giá luận phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên só lượt lời nói của lão là 5 con số lượt lời của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ hỏi cho có chuyện (thế nó cho bắt à?).

-Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu Lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (..). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi.

-Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật Lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra…".

-Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng, nhất là những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạ, chả hiểu gì đâu, thì ra,…).

-Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn…Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó,…).

2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội và cách thức giao tiếp:

-Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "Cậu Vàng" là "người thân" duy nhất.

-Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát.

-Quan hệ giữa ông giáo và Lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo.

Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của Lão Hạc ta thấy rõ:

-Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "Cậu Vàng".

-Cách thức nói của Lão Hạc: nói ngay, nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau.

-Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), Lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi con chó là "cậu Vàng", coi ciệc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, Lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn (gọi là "ông" và thên đệm từ "ạ" ở cuối).

3. Nghĩa sự việc và nghĩa hình thái trong câu: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!":

-Nghĩa sự việc: thông báo việc con cho biết nó chết (cu cậu biết là cu cậu chết).

-Nghĩa tình thái:

+Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu").

+Việc con chó biết là nó chết là một bất ngờ (bấy giờ …mới biết là…).

4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp giữa họ với nhà văn Nam Cao:

-Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt,…Có gì chưa hiểu, hai nhân vật lại có thể trao đổi qua lại.

-Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn.

Đánh giá bài viết
1 29
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 12

    Xem thêm