Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 92

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 bài 92: Viết bài tập làm văn số 6 được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 8 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

  • Giúp HS vận dụng những kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh hoặc giải thích một vấn đề xã hội hay văn học gần gũi với các em.
  • Giúp GV đánh giá được chất lượng học tập của HS để điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp hơn.

2. Kĩ năng: HS có kĩ năng lập dàn ý và trình bày bài văn theo dàn ý.

3. Thái độ: HS có ý thức nghiêm túc trong làm bài kiểm tra.

4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực viết bài văn nghị luận.

II. CHUẨN BỊ:

  • GV: Nghiên cứu ra đề; hướng dẫn HS ôn tập;
  • HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.

III. TIẾN HÀNH:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ

* Hoạt động 1 (1’): Giới thiệu bài: Các em đã được học cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. Bài hôm nay các em sẽ thực hành làm bài tập làm văn nghị luận.

* Hoạt động 2 (1’): GV ghi đề bài lên bảng.

Đề: HS viết đề vào giấy kiểm tra: Bác Hồ có dạy: “Học phải đi đôi với hành”. Em hiểu lời Bác dạy NTN?

* Hoạt động 3 (88’): HS làm bài.

YÊU CẦU ĐÁP ÁN

* Yêu cầu chung:

- Cách thực hiện: Biết thực hiện các bước làm bài văn nghị luận giải thích đã học ở lớp 7.

- Nội dung: Làm rõ được vấn đề tại sao phải học đi đôi với hành.

- Hình thức: Bài làm có bố cục rõ ràng, mạch lạc; trình bày sạch, đẹp; diễn đạt trôi chảy, rõ ràng; dùng từ, câu chính xác, hạn chế tối đa phạm lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp; biết trình bày luận điểm, luận cứ chính xác; biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn một cách hợp lí. Biết viết các đoạn văn trong bài theo các cách trình bày luận điểm đã học: Diễn dịch, qui nạp.

* Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng phải bảo đảm dàn ý sau:

Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tấm gương học tập của Bác.

- Dẫn dắt để nêu được luận điểm chính của bài là lời dạy của Bác: “Học phải đi đôi với hành”

Thân bài:

- Giải thích ý nghĩa của các vấn đề: Học là gì? Hành là gì?

- Giải thích vì sao học phải đi đôi với hành. Tác dụng của việc học đi đôi với hành.

- Nếu học mà không đi đôi với hành và ngược lại hành mà không học thì sẽ thế nào.

- Trong thời đại ngày nay, việc học đi đôi với hành có tác dụng NTN?

- Dẫn chứng trong thực tế hoặc trong sách báo.

Kết bài: Khẳng định giá trị bài học trong lời dạy của Bác.

* Biểu điểm:

- Điểm 9 – 10: + Bài viết đảm bảo những nội dung như dàn ý đã nêu hoặc có sự sáng tạo hơn, hay hơn, chính xác và mở rộng phạm vi hơn.

+ Bảo đảm có bố cục từng phần, từng đoạn rõ ràng, mạch lạc; biết trình bày luận điểm (đoạn văn), luận cứ theo những cách đã học: Qui nạp, song hành; trình bày rõ, sạch đẹp; không gạch, bôi xóa; không lỗi chính tả; kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết một cách khéo léo, nhuần nhuyễn.

- Điểm 7 – 8: + Bài viết cơ bản đảm bảo những yêu cầu trên song có thể thiếu một vài ý nhưng không ảnh hưởng xấu đến nội dung của bài.

+ Có bố cục rõ ràng; cách trình bày khá hợp lí, sạch đẹp, rõ ràng. Diễn đạt trôi chảy; có lỗi chính tả và lỗi dùng từ, câu nhưng không đáng kể. Kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết một cách khá hợp lí.

- Điểm 5 – 6: + Bài viết cơ bản đảm bảo những yêu cầu trên song có thể thiếu một vài ý nhưng không sai sót quá nhiều;

+ Có bố cục tương đối rõ ràng; cách trình bày khá hợp lí. khá sạch đẹp, rõ ràng. Diễn đạt trôi chảy; có lỗi chính tả và lỗi dùng từ, câu nhưng không đáng kể .Biết kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết.

- Điểm 3 – 4: + Bài viết cơ bản bảo đảm những yêu cầu trên song có thể thiếu một vài ý nhưng không sai sót quá nhiều;

+ Có bố cục nhưng chưa rõ ràng; cách trình bày chưa hợp lí, chữ viết chưa sạch đẹp. Diễn đạt còn vụng về; phạm lỗi chính tả và lỗi dùng từ, câu tương đối nhiều. Biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài viết nhưng còn vụng về, gượng ép.

- Điểm 1– 2: + Nội dung còn sơ sài, thiếu sót quá nhiều; Chưa có bố cục không rõ ràng;

+ Viết sai chính tả nhiều; diễn đạt lủng củng, dùng câu, từ vụng về; bôi xóa; chữ viết quá ẩu

- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề hoàn toàn .

HẾT

Củng cố (1’):GV hệ thống toàn bài.

Dặn dò (1’):Về nhà chuẩn bị giờ sau học bài: Thuế máu.

Đánh giá bài viết
1 96
Sắp xếp theo

Giáo án Ngữ văn lớp 8

Xem thêm