Giáo án môn Sinh học lớp 11 bài 28

Giáo án môn Sinh học học lớp 11

Giáo án môn Sinh học lớp 11 bài 28: Điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Sinh học 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

1. Kiến thức:

  • Nêu được khái niệm điện thế nghỉ.
  • Trình bày được khái niệm điện thế nghỉ.
  • Vẽ được đồ thị điện thế hoạt động và giải thích rõ từng giai đoạn xuất hiện điện thế hoạt động.
  • Trình bày được cơ chế hình thành điện thế hoạt động.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.

3. Thái độ: Hiểu được bản chất của điện tế bào - là cơ sở giải thích các hiện tượng sinh lí.

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: Giáo án, SGK,Hình vẽ : 28.1, 28.2, 28.3 SGK.

2. Học sinh: SGK, đọc trước bài học.

III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC: Cơ thế hình thành điện thế nghỉ.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1. Ổn định tổ chức lớp học: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ:

Đặc điểm của Hệ TK dạng ống?

Hoạt động của Hệ TK dạng ống được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào và nhờ yếu tố nào?

3. Bài mới.

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung ghi bảng

* Hoạt động 1: Tìm hiểu Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng ống

GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi

+ Nhóm sinh vật nào có Hệ TK dạng ống?

+ Đặc điểm của Hệ TK dạng ống?

+ Dựa vào kiến thức đã học ở Sinh học 8, hãy hệ thống bằng sơ đồ các thành phần của hệ thần kinh dạng ống ở động vật có xương sống.

HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

* Hoạt động 2: Tìm hiểu Hoạt động của Hệ TK dạng ống

GV: Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 28, hình 28.2 SGK trả lời câu hỏi

+ Cơ chế hình thành điện thế nghỉ?

+ Ở bên trong tế bào, loại ion dương nào có nồng độ cao hơn và loại ion dương nào có nồng độ thấp hơn?

+ Loại ion dương nào đi qua màng tế bào và nằm sát lại mặt ngoài màng tế bào làm cho mặt ngoài tích điện dương so với mặt trong tích âm?

HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

* Hoạt động 3: Tìm hiểu điện thế hoạt động

GV: Nhắc lại thế nào là điện thế nghỉ?

→ Từ câu trả lời trên em hãy cho biết thế nào điện thế hoạt động (điện động).

HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi.

GV: nhận xét, bổ sung → kết luận

GV: + Ở giai đoạn mất phân cực và giai đoạn đảo cực, loại ion nào đi qua màng tê bào và sự di chuyển của ion đó có tác dụng gì?

+ Ở giai đoạn tái phân cực loại ion nào đi qua màng tê bào và sự di chuyển của ion đó có tác dụng gì?

HS: Nghiên cứu SGK, quan sát hình thảo luận trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

* Hoạt động 4: Tìm hiểu lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh

GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, hình 29.3 trả lời câu hỏi

+ Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao mielin diễn ra như thế nào?

HS: nghiên cứu SGK, quan sát hình thảo luận trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, hình 29.4 trả lời câu hỏi

+ Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao mieelin diễn ra như thế nào?

+ Tại sao xung thần kinh lan truyền trên sợi thần kinh có bao mielin theo lối “nhảy cóc”?

HS: Nghiên cứu SGK, quan sát hình thảo luận trả lời câu hỏi.

GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận

I. ĐIỆN THẾ NGHỈ

1. Thí nghiệm: Hình 28.1.

2. Khái niệm điện thế nghỉ:

Điện thế nghỉ là sự chênh lệch hiệu điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía bên trong màng mang điện âm so với bên ngoài màng điện dương.

II. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH ĐIỆN THẾ NGHỈ.

Điện thế nghỉ chủ yếu được hình thành do 3 yếu tố sau:

1. Sự phân bố ion ở 2 bên màng tế bào và sự di chuyển của ion qua màng tế bào.

- Nồng độ K+ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào → K+ có xu hướng di chuyển ra ngoài tế bào.

- Nồng độ Na+ bên trong tế bào thấp hơn bên ngoài tế bào → Na+ có xu hướng di chuyển vào trong tế bào.

2. Tính thấm có chọn lọc của màng tế bào đối với ion.

- Cổng K+ mở cho các K+ đi ra và giữ lại các anion(-) lại bên trong màng, tạo lực phát tĩnh điện giữa các ion trái dấu.

- K+ tạo lớp tích điện dương ngoài màng tế bào.

3. Bơm Na - K

- Chuyển K+ từ ngoài vào trong tế bào làm cho K+ trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài.

- Chuyển Na+ từ trong tế bào ra ngoài làm cho Na+ ngoài tế bào cao hơn trong tế bào.

III. ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG

1. Khái niệm.

- Khi tế bào thần kinh bị kích thích: Điện thế nghỉ → Điện thế hoạt động.

- Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực.

2. Cơ chế hình thành điện thế hoạt động

- Khi bị kích thích với cường độ đủ mạnh (đạt tới ngưỡng) thì tính thấm của màng nơron ở nơi bị kích thích thay đổi, kênh Na+ mở rộng, nên Na+ khuếch tán qua màng vào bên trong tế bào gây nên sự mất phân cực (khử cực) rồi đảo cực.

- Tiếp sau đó kênh Na+ bị đóng lại và kênh K+ mở, K+ tràn qua màng ra ngoài tế bào, gây nên sự tái phân cực.

IV. LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH TRÊN SỢI THẦN KINH.

1. Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao miêlin.

- Xung thần kinh lan truyền liên tục từ vùng này sang vùng khác do mất phân cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp hết trên sợi thần kinh.

- Vận tốc lan truyền chậm.

2. Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao miêlin

- Cấu tạo sợi thần kinh: Bao miêlin bao bọc không liên tục, ngắt quãng tạo thành eoanviê, bao miêlin có bản chất là photpholipit, cách điện.

- Trên sợi thần kinh có bao miêlin, sự lan truyền xung thần kinh được thực hiện theo lối “nhảy cóc” từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác, do mất phân cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác.

Đánh giá bài viết
1 1.295
Sắp xếp theo

    Giáo án Sinh học lớp 11

    Xem thêm