Giáo án Sinh Học 12 cả năm

Giáo án Sinh học 12 trọn bộ

Giáo án Sinh học 12 cả năm là tài liệu tham khảo và hỗ trợ đắc lực dành cho các thầy cô trong quá trình soạn giáo án giảng dạy, với những bài học được trình bày khoa học cùng nội dung chi tiết.

Giáo án Sinh học bài Hệ sinh thái

Giáo án Chọn giống vật nuôi và cây trồng

PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ

I. Mục tiêu bài dạy.

1. Kiến thức.

  • Học sinh trình bày được khái niệm phiên mã, dịch mã.
  • Học sinh nêu cơ chế phiên mã.
  • HS mô tả quá trình dịch mã.

2. Kỹ năng.

  • Phát triển năng lực quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá.
  • Rèn kỹ năng làm việc độc lập với sách giáo khoa.

3. Thái độ.

  • Nâng cao nhận thức đúng đắn và khoa học về gen và mã di truyền.
  • Hình thành thái độ yêu thích khoa học tìm tòi nghiên cứu.

II. Phương tiện dạy học.

  • Tranh vẽ hoặc máy chiếu, phiếu học tập.

III. Tiến trình tổ chức dạy học.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

a. Gen là gì ? Trình bày cấu trúc chung của gen mã hoá prôtêin ?
b. Trình bày quá trình tự nhân đôi của ADN ở sinh vật nhân sơ ?

3. Giảng bài mới.

Nội dung

Hoạt động thầy & trò

I. Cơ chế phiên mã

1. Khái niệm:

Sự truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang phân tử ARN mạch đơn là quá trình phiên mã (còn gọi là sự tổng hợp ARN).
Quá trình phiên mã diễn ra trong nhân tế bào, ở kì trung gian giữa 2 lần phân bào, lúc NST đang giãn xoắn.

2. Diễn biến của cơ chế phiên mã
Gồm 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài và kết thúc.
- Giai đoạn khởi đầu: Quá trình bắt đầu khi ARN – polimeraza bám vào promoter (vùng khởi đầu của gen) => gen tháo xoắn và tách hai mạch đơn làm lộ mạch khuôn 3'-5'.

- Giai đoạn kéo dài: ARN – polimeraza di chuyển dọc theo mạch có nghĩa giúp các ribônu tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trong mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung (A-U, G-X) tạo nên phân tử mARN theo chiều 5'-3'.

- Giai đoạn kết thúc: Quá trình phiên mã được tiến hành đến điểm kết thúc của gen trên ADN thì phân tử mARN được giải phóng và ADN đóng xoắn trở lại

* Phiên mã ở sinh vật nhân sơ và nhân thực cơ bản giống nhau.
ở phần lớn gen ở sinh vật nhân chuẩn, sau khi toàn bộ gen đựoc phiên mã thì mARN sơ khai được sửa đổi để cắt bỏ intron và nối các exon lại với nhau hình thành mARN chức năng. Sau đó mARN chức năng được chuyển từ nhân ra chất tế bào để làm khuôn tổng hợp prôtêin .

GV: Quá trình phiên mã hay sao mã là quá trình truyền thông tin từ đâu đến đâu?
HS: Liên hệ kiến thức lớp 9 để trả lời.

GV: Quá trình đó xảy ra ở đâu và vào thời điểm nào? Kết quả tạo ra sản phẩm gì?
HS: Quá trình phiên mã diễn ra trong nhân tế bào, ở kì trung gian giữa 2 lần phân bào, lúc NST đang giãn xoắn, kết quả là tạo ra ARN.

GV: ở lớp 9 ta đã học có 3 loại ARN là ARN thông tin, ARN vận chuyển và ARN ribôxôm. Vậy quá trình tổng hợp các ARN diễn ra như thế nào? Ta cùng xem xét trường hợp tổng hợp ARN thông tin.
HS: Nghiên cứu SGK.

GV: Hướng dẫn HS quan hình 2.1 SGK rồi cho HS trả lời các ý trong lệnh. Enzim nào tham gia vào quá trình phiên mã?
HS: Enzim ARN polimeraza. Chiều của mạch làm khuôn tổng hợp mARN là 3'-5'.
GV: (Gợi ý) Điểm khởi đầu đứng trước gen phía đầu 3' của mạch khuôn, đoạn ARN polimeraza hoạt động tương ứng với 1 gen.

HS: Chiều tổng hợp m ARN của enzim ARN – polimeraza là 5'-3'.
GV: Quá trình tổng hợp mARN diễn ra theo nguyên tắc nào?
HS: Nguyên tắc bổ sung: A-U, G-X.

GV: Hiện tượng gì xảy ra khi kết thúc quá trình phiên mã?
HS: Nghiên cứu SGK trả lời.

Đánh giá bài viết
4 6.293
Sắp xếp theo

Giáo án Sinh học lớp 12

Xem thêm