- Nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm.
- Tận dụng tài nguyên đất, khắc phục được tính mùa vụ, phá thế độc canh, bảo vệ môi trường.
- Mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất, thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, sản xuất công nghiệp có các đặc điểm:
- Gắn liền với việc sử dụng máy móc và áp dụng công nghệ.
- Có mức độ tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá rất cao.
- Đòi hỏi tiêu thụ nguyên liệu đầu vào lớn nên lượng phát thải ra môi trường nhiều.
- Có tính linh động cao về mặt phân bố theo không gian.
- Nền công nghiệp hiện đại gắn liền với tự động hoá, ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển.
Xem lời giải bài 27 Thực hành Vẽ và nhận xét biểu đồ về sản lượng lương thực của thế giới tại https://vndoc.com/giai-dia-10-bai-27-thuc-hanh-ve-va-nhan-xet-bieu-do-ve-san-luong-luong-thuc-cua-the-gioi-kntt-281664
Hiện nay, không chỉ địa phương em mà trên cả nước đang có rất nhiều loài sinh vật đang trong tình trạng có nguy cơ tuyệt chủng.
Nguyên nhân chủ yếu đó là:
Săn bắt, khai thác quá mức, bừa bãi khiến cho nhiều loài sinh vật không có khả năng sinh trưởng và tái tạo thế hệ mới.
Chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy khiến nhiều loại thực vật quý hiếm tuyệt chủng, động vật không có nơi cư trú.
Khí hậu thay đổi (do hiệu ứng nhà kính nóng lên hoặc lạnh) làm cho nhiều loài khó thích nghi dẫn đến tuyệt chủng.
Cà phê, hàng rau quả, hạt điều, thanh long, xoài, sầu riêng, dừa, vải thiều...
- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ:
+ Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.
+ Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng lãng nên khí áp tăng.
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp cũng giảm.
Năm 1978 Trung Quốc tiến hành hiện đại hóa, cải cách mở cửa.
- Thành tựu:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới nhưng hiện nay đang chững lại (đạt 6,9% năm 2015)
+ Giá trị xuất khẩu: thứ 3 thế giới
+ Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng khu vực I và khu vực II, tăng tỉ trọng khu vực III
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, đạt 18110 USD/người (năm 2017)
Từ trong thực tế hiện tượng "Ngày dài, đêm ngắn" (tháng 5) và "Ngày ngắn đêm dài" (tháng 10) do ảnh hưởng sự tự quay quanh trục của Trái Đất và chuyển động của TĐ quanh Mặt Trời Từ trong thực tế hiện tượng "Ngày dài, đêm ngắn" (tháng 5) và "Ngày ngắn đêm dài" (tháng 10) do ảnh hưởng sự tự quay quanh trục của Trái Đất và chuyển động của TĐ quanh Mặt Trời.
Các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
* Sự luân phiên ngày đêm
- Nguyên nhân: Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục.
- Hệ quả: Mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều lần lượt được Mặt Trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối.
-> Sinh ra hiện tượng luân phiên ngày và đêm.
* Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế
Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau (giờ địa phương (giờ Mặt Trời).
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.
- Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT.
+ Bề mặt trái đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến.
+ Các múi được đánh số từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh tuyến giữa của nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo được đánh số theo chiều quay của trái đất.
+ Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
- Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
* Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực Criôlít.
- Hệ quả:
+ Bán cấu Bắc: Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát.
+ Bán cầu Nam: Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát.
+ Lực Criôlít tác động mạnh tới hướng chuyển động của các khối khí, dòng biển, đường đạn...
Đặc điểm | Vỏ lục địa | Vỏ đại dương |
Phân bố | Ở lục địa và một phần dưới mực nước biển. | Ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển. |
Độ dày trung bình | Bề dày trung bình: 35 – 40 km (miền núi cao đến 70 – 80 km). | Bề dày trung bình là 5 – 10 km. |
Cấu tạo | cấu tạo gồm ba lớp đá: trầm tích, granit và badan. | Cấu tạo gồm hai lớp đá: trầm tích và badan. |