a) Độ che phủ rừng nước ta dược tính bằng: (Diện tích rừng/ diện tích tự nhiên) x 100%, đơn vị là %, tính cho các năm ta có:
Năm | 1943 | 1993 | 2001 |
Diện tích rừng | 14,3 | 8,6 | 11,8 |
Diện tích che phủ | 43,3 | 26,1 | 35,8 |
b) Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ tỉ lệ độ che phủ rừng so với diện tích đất liền của nước ta trong giai đoạn 1943 – 2001 (%)
c) Nhận xét
Xu hướng biến dộng diện tích rừng ở nước ta:
Diện tích rừng nước ta có sự biến động từ năm 1943 đến 2001.
Giai đoạn 1943 đến 1993 diện tích rừng nước ta giảm, giai đoạn từ 1993 đến 2001 tăng lên, tuy nhiên chưa bằng diện tích rừng năm 1943.
Khí hận nhiệt đới ẩm gió mùa nhé. Nó được thể hiện rõ qua từng thành phần như:
- Tính chất nhiệt đới: Do vị trí của nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới (nam là 8 độ 34' B và bắc là 23 độ 23'B).
+ Nó được thể hiện cụ thể qua: nhiệt độ (nền nhiệt 23-17 độ C; tổng bức xạ; tổng nhiệt trung bình năm 9000 độ C; tổng số giờ nắng 1400h...); thể hiện qua lượng mưa trong năm....
+ Thể hiện qua độ ẩm: tb cả nước có độ ẩm trên 80%.
- Tính chất gió mùa thể hiện qua: trong năm nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ (e xem trong SGK).
- Khí hậu có sự phân hóa đa dạng...
- Nguyên nhân là do vị trí địa lí (nêu cụ thể nhé) nằm ở khu vực châu Á gió mùa và hình dạng lãnh thổ.
TRẢ LỜI:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bộ chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều đợt gió mùa đông bắc lạnh từ phía bắc và trung tâm châu Á tràn xuống.
- Miền Bắc và Đông Bắc Bộ ở vị trí tiếp giáp với vùng ngoại tuyến, a nhiệt đới Hoa Nam.
- Miền Bắc và Đông Bắc Bộ không có địa hình che chắn. Các dãy núi ở đây mở rộng về phía bắc, tạo điều kiện cho các luồng gió đông bắc lạnh dễ dàng lấn sâu vào Bắc Bộ.
Sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người.
- Khai thác thủ công, kĩ thuật khai thác lạc hậu.
- Sự quản lí còn lỏng lẻo. Khai thác bừa bãi.
- Phần lớn còn khai thác lộ thiên, lãng phí nhiều
Bạn xem thêm kiến thức: https://vndoc.com/ly-thuyet-dia-ly-lop-8-bai-28-dac-diem-dia-hinh-viet-nam-189902
- Nguyên nhân lượng mưa phân bố không đều là do ảnh hưởng của địa hình:
- Phía bắc có dãy Hi-ma-lay-a chắn gió mùa tây nam, khiến mưa lớn sườn nam, và khô hạn ở sườn bắc.
- Miền đồng Ấn-Hằng nằm giữa dãy Hi-ma-lay-a và sơn nguyên Đê-can tựa như một lòng máng đón gió tây nam gây mưa lớn ở vùng đồng bằng và vùng chân núi tây bắc.
- Dãy núi Gát Tây chắn gió mùa tây nam nên vùng biển phía Tây Ấn độ mưa lớn hơn vùng sơn nguyên Đê-can.
Các nước Tây Nam Á trở thành những nước có thu nhập cao là nhờ có nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt.
* Đặc điểm của ngành nông nghiệp châu Á:
- Ở châu Á, lúa gạo có thể xem là loại cây lương thực quan trọng nhất. Châu Á chiếm gần 93% sản lượng lúa gạo và khoảng 39% sản lượng lúa mì của thế giới.
- Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước trước đây thường xuyên thiếu hụt lương thực, nay đã đủ và còn thừa để xuất khẩu. Một số nước như Thái Lan, Việt Nam là những nước xuất khẩu gạo đứng thứ nhất và thứ hai thế giới.
- Vật nuôi ở các vùng khí hậu ẩm ướt, vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn. gà, vịt... Ở các vùng khí hậu tương đối khô hạn, vật nuôi chủ yếu là dê, bò, ngựa, cừu... Đặc biệt. Bác Á thuộc vùng khí hậu lạnh, vật nuôi quan trọng nhất là tuần lộc.
* Công nghiệp
Đặc điểm của ngành công nghiệp ở châu Á:
- Sản xuất công nghiệp của các nước châu Á rất đa dạng, nhưng phát triển chưa đều.
- Sự phân bố của các ngành công nghiệp chủ yếu ở châu Á:
+ Công nghiệp khai khoáng phát triển ở nhiều nước khác nhau, tạo ra nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất trong nước và nguồn hàng xuất khẩu.
+ Công nghiệp luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử... phát triển mạnh ờ Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan...
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển ở hầu hết các nước.
*Dịch vụ:
- Các nước có tỷ trọng sử dụng dịch vụ cao nhất là Thụy Điển, Nhật Bản.
- Ngày nay, các hoạt động dịch vụ (giao thông vận tải, thương mại, viễn thông, du lịch...) được các nước rất coi trọng. Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc là những nước có ngành dịch vụ phát triển cao.