Bút pháp xây dựng hình ảnh của
- Đồng chí:
▪️ Bài thơ mang đậm tính hiện thực. Hình tượng người lính được xây dựng theo bút pháp hiện thực. Những người lính thời kháng chiến chống Pháp là những người nông dân tham gia kháng chiến
▪️ Người lính: Được lí tưởng hoá ở mọi hoành cảnh, trên mọi khía cạnh, đẹp một cách lí tưởng.
▪️ Hình ảnh: đầu súng trăng treo là hình ảnh lãng mạn nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Biểu tượng cho khát vọng hòa bình, cho nỗi nhớ quê nhà của người lính trong đêm khuya thanh vắng, canh gác giữa rừng hoang giá lạnh…
=> Tóm lại bài thơ có sự hòa quyện giữa cảm hứng lãng mạn và hiện thực.
- Đoàn thuyền đánh cá:
▪️ Bút pháp nghệ thuật trong bài thơ nổi bật là bút pháp lãng mạn, cảm xúc dạt dào của nhà thơ cùng với những hình ảnh kì vĩ, đã làm nổi bật vẻ đẹp của con người lao động giữa thiên nhiên bao la.
▪️ Hình ảnh đàn cá: Được tạo nên bằng sự quan sát và liên tưởng tinh nhạy. Vừa thực, vừa ảo.
▪️ Hình ảnh đoàn thuyền: Cảm hứng lãng mạn, thủ pháp phóng đại, tượng trưng -> Đoàn thuyền to lớn ngang tầm vũ trụ.
- Ánh trăng Tự sự kết hợp trữ tình.Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng.
▪️ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa.
▪️ Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời, trăng vẫn tỏa ánh sáng dịu hiền khắp nhân gian.
▪️ Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ, là người bạn tri âm tri kỉ, vẫn luôn thầm lặng dõi theo và chia sẻ mọi buồn vui.
▪️ Là tuổi thơ ngọt ngào: trăng còn là biểu tượng cho thời quá khứ, cái thời con người được ngụp lặn trong dòng sông tuổi thơ của cuộc đời mình.
▪️ Là biểu tượng cho tình nghĩa thuỷ chung.
Tình yêu nước và sự gắn bó của người mẹ Tà ôi, biểu hiện tinh tế và thấm nhuần trong lời hát ru đứa con.
+ Tình thương con gắn với tình thương bộ đội, buôn làng, quê hương đang bị giặc xâm lược
+ Mẹ mong có gạo, bắp, mong con lớn khôn để trở thành chàng trai giỏi lao động
+ Tình yêu thương con của người mẹ còn gắn liền với tình yêu buôn làng, đất nước kháng chiến
+ Người mẹ kiên cường chiến đấu vì độc lập, tự do, vì bản thân là người kiên cường
Tham khảo thêm: Phân tích hình ảnh người mẹ Tà -ôi trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Người lính trong bài Đồng chí, mang vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp
+ Xuất thân từ những vùng quê nghèo khó, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân để gia nhập quân đội
+ Là những người lính đoàn kết, chia sẻ, yêu thương đồng đội trong mọi hoàn cảnh
+ Can trường, dũng cảm trước mọi hiểm nguy
- Người lính trong bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Vẻ đẹp của chàng trai có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, xem thường hiểm nguy
+ Là những người lính có tâm hồn sôi nổi, yêu đời, lạc quan
+ Ý chí chiến đấu mãnh liệt vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Câu chuyện cảm động về tình cha con của bé Thu và người cha tham gia kháng chiến đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc khó tả. Dù trải qua thời gian, qua những gian khổ của chiến tranh ác liệt, tình cha con vẫn nồng ấm, vẹn nguyên tình yêu thương.
Xa nhà từ ngày con mới lọt lòng, anh Sáu luôn mong ước được trở về thăm con. Sau tám năm tham gia chiến đấu, anh trở về với khuôn mặt không còn lành lặn, có vết sẹo dài trên má. Nhìn thấy con, anh muốn ôm trầm lấy nó cho thỏa nỗi nhớ con nhưng bé Thu đã sợ hãi bỏ chạy. Những hình dung về ba của bé Thu khác xa so với hình ảnh thực tại. Thu ương bướng và chống đối anh Sáu, nhất định không chịu gọi anh một tiếng "Ba" chỉ vì em dành tình thương yêu đó cho người cha mà em thương nhớ. Người đọc như đau đớn, xót xa cho người cha trong tác phẩm, vì nhiệm vụ chiến đấu, vì chiến tranh ác liệt mà tình cha con xa cách. Thời gian trở về thăm nhà ít ỏi, anh đã cố gắng gần gũi con nhưng bé Thu càng tìm cách xa lánh. Ngày anh chuẩn bị lên đường tiếp tục làm nhiệm vụ, bé Thu được bà ngoại giải thích đã hiểu ra nguyên nhân của vết sẹo dài trên má ba. Khi nhận ra cha "hai tay em ôm chặt cổ ba..." như muốn giữ anh Sáu ở mãi bên cạnh. Mọi cảm xúc như vỡ òa giữa hai cha con, cái ôm thắm thiết của Thu như muốn níu chân ba ở lại. Và rồi tất cả tình yêu thương cho con được anh Sáu dồn bao tâm huyết để làm chiếc lược ngà. Đó cũng là kỉ vật cuối cùng anh để lại cho con trước lúc hi sinh ở chiến trường.
Những hành động của bé Thu tưởng chừng như trái ngược nhưng hoàn toàn phù hợp với những cảm xúc và suy nghĩ của em. Tình yêu em dành cho ba – người em chưa từng gặp mặt mà chỉ được nhìn qua tấm ảnh. Cô bé yêu ba, tự hào về ba, khắc ghi hình ảnh của ba trong bức tranh khi chụp chung với má. Đó là nét hồn nhiên, ngây thơ và tình thương yêu trong sáng của cô bé tuổi lên tám như em.
Tham khảo thêm: Cảm nhận về cuộc gặp gỡ giữa bé Thu và anh Sáu sau 8 năm xa cách
- Vẻ đẹp trong cách sống: Yêu quý và tận tụy với mọi người, với công việc, sống giản dị.
- Vẻ đẹp tâm hồn: Trong sáng, lãng mạn, chân thật, hồn hậu.
- Mang những suy nghĩ khiêm nhường, quý trọng lao động, đầy niềm tin cuộc sống.
- Nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai: Ông là người luôn tự hào về cái làng Chợ Dầu của mình; khi nghe tin làng mình theo Việt gian, ông bị ám ảnh nặng nề.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Nhà văn đã đặt nhân vật của mình vào một tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng ám ảnh, day dứt, và tình yêu với cách mạng.
- Với ông Hai, tình yêu làng quê và lòng yêu nước hòa quyện làm một.
Tóm tắt Chiếc lược ngà
Ông Sáu xa nhà kháng chiến từ khi bé Thu - con gái ông còn rất nhỏ. Nhân một lần ông được nghỉ phép về thăm nhà cũng là lúc con đã lớn. Ông khao khát được con gọi mình là ba và ôm con vào lòng nhưng bé Thu lại một mực không nhận cha và đẩy ông ra xa. Suốt những ngày ở nhà, ông càng cố lại gần nó, nó càng chống đối, thậm chí là nói chổng. Đỉnh điểm là khi ông Sáu gắp đồ ăn cho nó nó đã gạt đi. Ông Sáu mất kiểm soát nên đã đánh bé Thu. Bé tức giận bỏ sang nhà ngoại. Tại đây, bà gặng hỏi em đã trả lời rằng ba không giống trên ảnh vì mặt ba có vết thẹo. Bà ngoại ôn tồn giảng giải rằng đó là do chiến tranh. Ngày ông Sáu chia tay gia đình quay lại chiến trường, Thu cũng về nhà nhưng em chỉ đứng nép ở một góc. Đợi đến lúc ông Sáu tạm biệt mọi người xong xuôi em mới òa khóc gọi ba và níu kéo ông Sáu ở nhà. Tình cảm ba con vỡ òa. Bé Thu dặn ông Sáu khi trở về mua cho em cái lược. Ở chiến trường, ông Sáu mài dũa được một chiếc lược ngà tặng cô bé nhưng chưa kịp về đã hi sinh. Sau này, ông Ba - đồng đội của ông Sáu đã thay mặt ông mang chiếc lược trao tay bé Thu.
Sắp xếp lại cho đúng hoặc điền vào những chỗ trống trong bảng thống kê các dữ kiện về từng tác phẩm (tên tác phẩm, thể loại, năm sáng tác, tác giả, nội dung chính).
Trả lời:
Tôi còn nhớ như in, những ngày đầu khi ba về, nhìn vết thẹo dài trên má của ba, tôi vừa sợ, vừa không tin đó là ba. Những ngày ba ở nhà, tôi bướng bỉnh không nhận ba. Cho tới khi được bà ngoại giải thích, lúc tôi nhận ra ba cũng là lúc ba phải trở lại chiến trường. Lúc chia tay ba, tôi sợ ba đi mất, tôi hét lên “ba ở nhà với con” trong tiếng nức nở, rồi tôi quắp hai chân chặt lấy người ba, tôi hôn ba cùng khắp, rồi còn đòi ba hứa tặng tôi cây lược ngà.
- Lúc đầu, bé Thu thật bướng bỉnh, ương ngạnh.
- Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách.
- Nó còn quá nhỏ để có thể hiểu được những tình thế éo le, khắc nghiệt
- Lí do nó không nhận cha thật đơn giản, trẻ con, bất ngờ mà hợp lí.
- Khi chia tay em khóc vì thương cha, vì ân hận đã không phải với cha, vì không biết đến bao giờ mới được gặp lại cha.
- Lúc này tất cả hành động của Thu đều dồn dập, gấp gáp, trái hẳn lúc đầu.
- Trong tâm hồn cô bé, tình yêu với cha có cả niềm tự hào, niềm kiêu hãnh vì có người cha chiến sĩ.
- Ngôi kể: Truyện được kể từ ngôi thứ nhất, theo lời kể của bác Ba – người bạn, người đồng đội thân thiết của ông Sáu.
- Tác dụng:
▪️ Tạo giọng kể thủ thỉ, tâm tình.
▪️ Người kể bày tỏ trực tiếp cảm xúc đối với sự kiện và nhân vật
▪️ Làm câu chuyện trở nên đáng tin cậy
▪️ Người kể chủ động điều khiển được nhịp kể.