Những loài vật nào có tên gọi mô phỏng âm thanh tiếng kêu của nó: bò, bê, tắc kè, mèo, (chim) cuốc, (chim) chích choè, tu hú, đa đa, bìm bịp, ba ba,...
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp Lửa của Bằng Việt là một hình ảnh thơ đẹp. Hình ảnh bếp lửa gắn với người bà tần tảo sớm hôm. Và hơn hết, bếp lửa ấy là cả tuổi thơ trong người cháu. Nó gắn với sương sớm, gắn với những yêu thương và cả những tháng ngày bố mẹ mẹ vất vả nơi chiến trường, bên cháu chỉ có bà và bếp lửa. Ký ức có phần đau thương bởi gắn với mùi hương của lửa, gắn với những tháng ngày xa nhà, thiếu vắng tình yêu thương của bố mẹ. Nhưng bù lại người cháu được sống trong tình yêu thương lớn lao của bà. Tám năm dòng cùng bà nhóm lửa là tám năm người cháu cháu được nghe những tiếng tu hú kêu, được sống trong tình yêu thương lớn lao của bà. Và dù bếp lửa có trải qua gian khó vẫn ấm áp mãi tình yêu thương. Ngay cả khi giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi thì bếp lửa ấy vẫn là nơi sưởi ấm tình thương của bà và cả niềm tin trong cháu. Điệp từ một ngọn lửa, một bếp lửa được lặp đi lặp lại trong toàn bài thơ như một sự khẳng định, một sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ dòng cảm xúc trong lòng tác giả. Bếp lửa là sự vất vả của bà nhưng những vất vả của bà đã làm nên tình thương lớn lao cho người cháu và trở nên: Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa! Hình ảnh bếp lửa không chỉ là hình ảnh của làng quê, không chỉ là hình ảnh của những năm tháng thiếu thốn mà bếp lửa trở thành những ký ức trong tâm hồn của cháu. Và dù để ở nước Nga xa xôi chúa vẫn mãi nhớ về bà, mãi nhớ về bếp lửa trong tất cả yêu thương nồng đượm.
Ôn lại khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh.
Trả lời
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người, gợi được âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường dùng trong văn miêu tả và tự sự: tích tắc, lộp bộp, ôm ốm
- Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái của sự vật, gợi được hình ảnh sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự: lom khom, lác đác, lập lòe,..
Tình cảm bà cháu trong bài cảm thiêng liêng, cảm động:
- Người bà dành tất cả tình yêu thương, sự chăm sóc cho người cháu
- Tuổi thơ của cháu gắn liền với bếp lửa và đặc biệt được bà nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ
- Càng lớn, cháu càng thấu hiểu nỗi vất vả, khó nhọc của bà
Tình yêu, lòng biết ơn của cháu đối với người bà cũng chính là lòng biết ơn đối với gia đình, đất nước
Hình ảnh ngọn lửa khái quát cao hơn, tác giả lớp nghĩa thực ra.
- Ngọn lửa ở đây là ngọn lửa của tình yêu thương của bà, nuôi dưỡng, chăm sóc người cháu
- Ngọn lửa là sự kết tinh tình yêu thương, niềm tin của bà truyền cho cháu
→ Tình yêu thương, hơi ấm tình cảm, niềm tin của bà truyền lại cho thế hệ mai sau sẽ không thể dập tắt
* Bếp lửa là một hình ảnh thơ đặc sắc, giàu ý nghĩa, được nhắc đến hơn 10 lần trong bài thơ.
* Khi nhắc đến bếp lửa người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa bởi: bếp lửa là điểm tựa tinh thần, khơi dậy những kỷ niệm xúc động về bà, tình bà cháu.
* Ý nghĩa:
– Bếp lửa là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự tần tảo, tình yêu thương của bà giành cho con, cho cháu.
– Bếp lửa do tay bà chăm chút, mỗi lần nhóm lên bếp lửa là truyền cho cháu tình yêu thương, truyền cho cháu niềm tin, sức sống.
⇒ Bếp lửa đã trở thành kỷ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng, kỳ diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”.
Trong hồi tưởng người cháu biết bao kỉ niệm thân thương, gợi lại trong kí ức người cháu
- Năm lên bốn tuổi, nạn đói trở thành nỗi ám ảnh
- Tám năm ở cùng bà khi cha mẹ bận công tác, bà thay cha mẹ nuôi nấng, dạy dỗ cháu
- Năm giặc đốt làng, bà vẫn vững lòng làm chỗ dựa cho bố mẹ, con cháu
- Kỷ niệm nào về bà cũng đậm yêu thương
- Đan xen giữa những đoạn tả sinh động, cảnh bếp lửa chờm vờn trong sương sớm, cảnh đói, cảnh làng cháy, đặc biệt hình ảnh cặm cụi, tần tảo sớm hôm
→ Lời kể chân thực, cảm động của người cháu về những kỉ niệm tuổi thơ gắn với bà
– Bài thơ là lời của người cháu kể về những kỉ niệm với người bà của mình
– Bố cục:
+ Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.
+ Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà và hình ảnh bà gắn liền với bếp lửa.
+ Phần 3 (khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà.
+ Phần 4 (khổ thơ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà dù đã khôn lớn, đã rời xa vòng tay chở che của bà.
Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc cảnh bao la, rộng lớn và tâm thế hào hứng trước khi ra khơi của ngư dân.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, ngược lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó, hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, say mê lao động của ngư dân. Họ với công việc quá quen thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và say mê, hóa thân trong “khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với người lao động cho thấy niềm thiết tha yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất nước.
Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, tác giả đã thể hiện tình yêu say đắm, mãnh liệt trước biển khơi bao la hùng vĩ, giàu có vô tận. Biển cả là những cảnh đẹp làm say đắm lòng người, biển còn là nguồn sống, mang lại cuộc đời no ấm cho những người ngư dân. Con người trong thời đại mới hăng hái say mê lao động, làm chủ thiên nhiên, xây dựng cuộc sống mới. Tâm trạng sôi nổi, vui tươi, khỏe khoắn của con người giữa bức tranh thiên nhiên tráng lệ là sự hòa quyện, là sức sống mới đang được dựng xây trên vùng đất mới. Cảm xúc của tác giả là sự ngập tràn hi vọng về một cuộc sống mới đang bắt đầu
a) Nhiều từ "hát" được nhắc lại trong bài thơ:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
- Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng.
- Ta hát bài ca gọi cá vào.
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Đó là khúc ca sảng khoái của người lao động đánh cá thể hiện niềm phấn khởi trước những thành quả lao động của mình.
b) Bài thơ theo thể tự do, mỗi dòng thơ gồm 7 tiếng, âm điệu bài thơ biến đổi phong phú.
- Trong khổ 1:
Mặt trời xuống biển/ như hòn lửa.
Sóng đã cài then/ đêm sập cửa.
Âm điệu thơ khép lại với thanh trắc của các vần cuối với nhịp 4/3 mạnh mẽ.
Đoàn thuyền đánh cá/ lại ra khơi
Câu hát căng buồm/ cùng gió khơi.
Âm điệu thơ mở ra với thanh bằng của các vần cuối nhẹ nhàng, khoáng đạt.
- Những khổ thơ giữa phối hợp âm điệu thơ với những động tác dồn dập dệt biển, dàn đan thế trận, đêm thở sao lùa, kéo xoăn tay, lưới xếp, buồm lên... tạo nên những âm hưởng rộn ràng, sảng khoái biểu hiện được sự hăng say khẩn trương lao động và niềm phấn khởi của người đánh cá.
Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khỏe khoắn, vừa sôi nổi lại vừa phơi phới, bay bổng. Góp phần tạo nên âm hưởng ấy là các yếu tố lời thơ, nhịp điệu, vần,... Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới (bốn lần lặp lại lời “hát” trong bài thơ).
Đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt, các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách. Các vần trắc tạo sự dữ dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng...
Thiên nhiên như rộng mở với màu sắc mới của bình minh trên biển:
Mặt trời đội biển nhô màu mới.
Vần: “ơi" là âm hưởng làm nền cho câu hát vang dội niềm vui sau một đêm dài lao động trên biển.
c) Kết luận
• Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
• Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú độc đáo, có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.