Hình ảnh người lao đông và công việc của họ được đặt vào không gian rộng lớn của biển trời, trăng sao để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người. Nhà thơ đã sử dụng thủ pháp phóng đại cùng với những liên tưởng mạnh bạo, bất ngờ để sáng tạo hình ảnh về người lao động:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
- Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Nổi bật trong biện pháp xây dựng hình ảnh của tác giả là người lao động được sáng tạo trong cảm hứng lãng mạn, hoà hợp giữa thiên nhiên và con người.
▪️ Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Theo trình tự đó, có thể thấy bố cục của bài thơ như sau:
- Phần 1 (hai khổ đầu) Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng náo nức của con người.
- Phần 2 (bốn khổ tiếp): Cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Phần 3 (khổ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
▪️ Không gian, thời gian
- Không gian là mặt biển bao la, rộng lớn với sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.
- Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ lúc hoàng hôn buông xuống, trời biển vào đêm đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn của vũ trụ điểm nhịp thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc.
Trong khung cảnh đối diện với Thúy Kiều, Hoạn Thư đã rất bình tĩnh đưa ra những lập luận, lí lẽ để biện minh cho bản thân mình. Lập luận của Hoạn Thư rất chặt chẽ, vừa có lí, vừa có tình, vừa nhận tội Vừa bào chữa, vừa đề cao người, lại vừa minh oan cho mình.
Trước hết, Hoạn Thư đưa ra giải thích sự ghen tuông là tâm lý chung của đàn bà, để mong Kiều thấy đó là lẽ thường tình mà người phụ nữ nào cũng đều thấu hiểu. Sau đó, Hoạn Thư kín đáo kể công đã chạnh lòng thương xót mà cho Kiều ra chép kinh ở Quan Âm Các: Nghĩ cho khi gác viết kinh và dẫu biết mà không bắt giữ khi nàng bỏ trốn khỏi nhà họ Hoạn: Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Tiếp theo, Hoạn Thư bày tỏ nỗi lòng, chồng chung nên những hờn ghen là tất yếu, đều là cảnh chồng chung nên chẳng thể nhường nhau được. Sắc sảo và khôn ngoan hơn, cuối cùng Hoạn Thư nhận hết tội lỗi về mình và xin Kiều khoan dung. Trước những lời lẽ của Hoạn Thư, Kiều phải thừa nhận rằng ả "Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời" và đã chấp nhận tha cho Hoạn Thư.
Thông qua những lời lẽ biện minh, lập luận chặt chẽ của Hoạn Thư, Nguyễn Du đã tô đậm tính cách của nhân vật, làm cho nội dung tự sự trở nên mạch lạc, khúc chiết.
Lời văn trong đoạn trích (a), mục I.1 là lời của ông giáo. Ông giáo đang thuyết phục chính mình rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
a, Đoạn trích “Lão Hạc”
- Nêu vấn đề: Nêu không chịu đào sâu tìm hiểu bản chất con người mà chỉ xét các hiện tượng bên ngoai thì rất dễ có ác cảm với người khác
- Phát triển vấn đề: Xuất phát từ những quy luật của tự nhiên “Một người đau chân .... che lấp mất”
- Kết thúc vấn đề: Ông giáo không lỡ giận vợ mình
◾ Đoạn trích “Thúy Kiều báo ân báo oán”. Hoạn Thư đưa ra những lí lẽ
- Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”
- Nói về chuyện đàn bà với nhau “Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”
- Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”
b,
- Luận điểm
◾ Đoạn a: “Nếu ta không cố .... bao giờ ta thương”
◾ Đoạn b: Nói tới quan hệ xã hội: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Nói về chuyện đàn bà với nhau
“Ghen tuông ấy cũng người ta thường tình”. Nhắc nhở đạo lí làm người “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”
- Tác giả đưa ra những dẫn chứng để làm nổi bật luận điểm
- Câu văn trong văn bản tự sự thường là câu trần thuật
- Các từ ngữ dùng để lập lập là các từ ngữ mang tính chất khẳng định.
Câu (a) dùng sai từ béo bổ (có lợi cho sức khỏe), nên sửa thành từ béo bở (mang lại nhiều lợi nhuận).
Câu (b) dùng sai từ đạm bạc (chỉ sự ăn uống hay cuộc sống ở mức độ tối thiểu), người viết muốn nói sự bạc bẽo trong cách đối xử của Dương Lỗ, vì thế nên sửa thành từ tệ bạc (sự vô ơn, không trọng tfnh, trọng nghĩa).
Câu (c) dùng sai từ tấp nập (đông người qua lại), sửa lại thành từ tới tấp (liên tiếp, dồn dập).
- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
- Bảo hộ mẫu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.
- Dự thảo: thảo ra để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra để thông qua (danh từ).
- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
- Hậu duệ: con cháu người đã chết.
- Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.
- Môi sinh: môi trường sinh sống của sự vật.
- Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể.
- Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ.
Biệt ngữ xã hội: là những từ ngữ dược dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
* VD: trứng, gậy, ngỗng,... (biệt ngữ xã hội của tầng lớp học sinh, sinh viên)
Vai trò của thuật ngữ hiện nay:
- Đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.
- Là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
- Thuật ngữ: là từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.
- Biệt ngữ xã hội: những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.