Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam:
Hoàn cảnh:
Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.
Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
Diễn biến:
Đêm 30 rạng ngày 31/1/1968 (đêm giao thừa) quân Giải phóng bất ngờ mở cuộc tập kích chiến lược vào hầu khắp các đô thị, thành phố…toàn miền Nam.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 /2 /1968, đợt 2 trong tháng 5 và 6, đợt 3 trong tháng 8 và 9.
Đợt 1: Quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả cơ quan đầu não của địch, như ở Sài Gòn: Tòa Đại sữ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất…
Đợt 2 và đợt 3: Địch phản công mạnh ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.
Kết quả:
Ta loại khỏi vòng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh .
Ý nghĩa:
Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa” chiến tranh.
Mĩ phải chấm dứt ném bom miền Bắc, ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pari.
1. Sau chiến thắng Vạn Tường, nhân dân ta tiếp tục chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và giành nhiều thắng lợi trên cả mặt trận quân sự và chính trị:
* Thắng lợi trên mặt trận quân sự:
- Bước vào mùa khô thứ nhất (1965 - 1966) quân ta đã đánh địch bằng nhiều phương thức tác chiến, trên mọi hướng.
- Bước vào mùa khô thứ hai (1966 - 1967), Mĩ tiếp tục mở cuộc phản công với quy mô lớn hơn nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, cũng bị quân ta đánh trả lại.
* Thắng lợi trên mặt trận chính trị:
- Ở các vùng nông thôn và thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động khác, học sinh, sinh viên, Phật tử, một số binh sĩ quân đội Sài Gòn... đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
2. Ý nghĩa của chiến thăng Vạn Tường:
- Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
- Chiến thắng này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.
- Từ năm 1954 đến 1959: nhân dân miền Nam đấu tranh hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Từ năm 1959 đến 1960:
+ Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
+ Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo
⟹ Phong trào Đồng khởi phát triển mạnh mẽ.
+ Thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960).
⟹ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn sang thế tiến công.
1. Giai đoạn 1954 - 1960:
- Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Nông nghiệp: nông dân hăng hái khẩn hoang, sắm sửa nông cụ, xây dựng nhiều công trình thủy lợi.
- Công nghiệp: khôi phục và mở rộng hầu hết các nhà máy, xí nghiệp bị phá hỏng, xây dựng thêm một số nhà máy mới.
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp: khôi phục, bảo đảm cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Mở rộng ngoại thương.
- Giao thông vận tải: khôi phục các tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới đường ôtô, đường hàng không quốc tế được khai thông.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: được đẩy mạnh, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm xây dựng.
2. Giai đoạn 1961 - 1965:
- Công nghiệp:
+ Giai đoạn 1961 - 1965, có 100 cơ sở sản xuất mới được xây dựng, nhiều nhà máy được mở rộng.
+ Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
+ Công nghiệp nhẹ cùng với tiểu thủ công nghiệp đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.
- Nông nghiệp:
+ Thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao.
+ Áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Hệ thống thủy nông phát triển, nhiều công trình được xây dựng.
+ Năng xuất tăng cao, vượt 5 tấn thóc trên 1 hécta.
- Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
- Hệ thống giao thông được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn trước.
- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, khoảng 6 000 cơ sở y tế được xây dựng.
⟹ Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam, phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1. Hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo:
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
- Tháng 1/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập.
- Tháng 2/1961, các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam.
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).
2. Đánh bại kế hoạch Staley – Taylor (1961 – 1963).
- Từ năm 1961 đến 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.
- Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu.
- Trên mặt trận quân sự: Ngày 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho).
- Đấu tranh chính trị:
+ Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các tín đồ Phật giáo…=> Đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
+ Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
* Đánh bại kế hoạch Giôn xơn – Mác Namara (1964-1965)
- Kế hoạch Giônxơn – Mác Namara có nội dung là: tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sai gòn, bình định có trọng điểm trong hai năm (1964 – 1965).
-Thắng lợi của ta:
+ Từng mảng lớn “ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt.
+ Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập.
- Về quân sự:
+ Ta thắng lớn ở trận Bình Giã (2/12/1964), đánh bại chiến lược “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
⟹ Phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
+ Thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...
⟹ Phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
1. Âm mưu
- Âm mưu cơ bản là “Dùng người Việt đánh người Việt”.
2. Thủ đoạn (Hành động của Mĩ – Diệm)
- Đề ra kế hoạch Staley – Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng.
+ Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.
+ Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược” - xương sống của “Chiến tranh đặc biệt”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).
- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
1. Công nghiệp:
- Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%
- Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo.
- Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng.
2. Nông nghiệp:
- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.
- Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học – kỹ thuật.
- Hệ thống thủy nông phát triển.
3. Thương nghiệp:
- Thương nghiệp quôc doanh được được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế.
- Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
4. Giao thông:
- Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không được củng cố.
- Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.
5. Giáo dục – y tế:
- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Xây dựng 6.000 cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh.
6. Nghĩa vụ hậu phương:
- Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men.
- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
2. Nội dung:
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền:
+ Miền Bắc: cách mạng XHCN có vai trò quyết định nhất.
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.
3. Ý nghĩa:
- Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo.
- Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Là cơ sở để toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
Hoàn cảnh:
Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất lớn. Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố cách mạng…Chính sách khủng bố tàn bạo của Mĩ – Diệm đã làm nảy sinh cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta.
Tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
Được nghị quyết 15 của Trung ương soi sáng, phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu với cuộc “Đồng Khởi” Bến Tre.
Diễn biến:
Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi “ nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
“Đồng Khởi” lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.
Kết quả:
Thắng lợi Đồng Khởi mở ra vùng giải phóng rộng lớn, liên hoàn.
Thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20/12/1960.
Ý nghĩa:
Phong trào đồng khởi thắng lợi đánh dấu bước ngoặt cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế đọ Sài Gòn.
- Cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ năm 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vừa đòi Mĩ - Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, vừa chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò hề “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
- Tháng 8/1954, “phong trào hòa bình” của trí thức và tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn - Chợ Lớn diễn ra sôi nổi.
- Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển và lan rộng khắp các thành phố và nông thôn, lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.
1. Thành tựu.
- Phong trào xây dựng hợp tác xã diễn ra sôi nổi. Cuối năm 1960, có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.
- Cải tạo thành phần tư sản dân tộc. Cuối năm 1960, có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.
- Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, miền Bắc có 172 xí nghiệp quốc doanh và hơn 500 xí nghiệp địa phương.
- Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển: Năm 1960, số học sinh tăng 80%, số sinh viên tăng gấp đôi, cơ sở y tế tăng 11 lần so với năm 1955.
⟹ Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Hạn chế:
- Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể.
- Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất.