Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 vừa được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo, Bài viết là tài liệu tham khảo hay môn Lịch sử 12 dành cho các bạn tham khảo, nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho bài học mới được tốt hơn. Chúc các bạn học tốt! Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé.

A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17

I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945

1. Khó khăn

a. Ngoại xâm và nội phản

* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.

* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam)

  • Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
  • Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.
  • Như vậy kẻ thù còn đông và mạnh.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Quân đội Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phòng, năm 1945

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945

b. Đối nội

  • Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.
  • Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.
  • Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.
  • Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường, làm tài chính nước ta rối loạn.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Những người chết đói ở trại Giáp Bát được cải táng về nghĩa trang Hợp Thiện (Hà Nội). Ảnh: Võ An Ninh

2. Thuận lợi cơ bản

  • Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.
  • Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
  • Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
  • Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

  • Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.
  • Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
  • Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
  • Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
  • Lực lượng vũ trang được xây dựng.
  • Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/5/1946).
  • Cuối năm 1945, lực lượng dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

Ý nghĩa

  • Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.
  • Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Chủ tịch Hồ Chí Minh, người công dân số 1, đại biểu đầu tiên của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ nhất thành lập Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Chính phủ liên hiệp kháng chiến tuyên thệ trước Quốc hội ngày 2/3/1946. Phía sau là lá cờ đỏ sao vàng với múi sao rộng hơn hiện nay.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Nhân dân Hà Nội bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa I

2. Giải quyết nạn đói

a. Biện pháp cấp thời

  • Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
  • Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Cụ Ngô Tử Hạ, Đại biểu Quốc Hội, cao tuổi nhất đang kéo chiến xe quyên góp và phân phối gạo trong ngày cứu đói.

b. Biện pháp lâu dài

  • Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “Không một tấc đất bỏ hoang”.
  • Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
  • Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

Kết quả: sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt

  • Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách. Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
  • Từ 9/1945 đến 9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
  • Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Lớp Bình dân học vụ

4. Giải quyết khó khăn về tài chính

  • Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
  • Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Khai mạc "Tuần lễ vàng" tại Hà Nội (1945)

III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

  • Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân viễn chinh do tướng Lơ cơ léc chỉ huy, cử Đác giăng li ơ làm Cao Ủy Đông Dương để tái chiếm Đông Dương
  • Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.
  • 6/9/1945 quân Anh vào giải giáp quân Nhật, đến Sài Gòn, theo sau là quân Pháp. yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp
  • Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai.
  • Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, đột nhập sân bay tân Sơn Nhất, đốt cháy Tàu Pháp, đánh kho tàng …
  • Từ 5/10/1945, sau khi có thêm viện binh,Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
  • Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến, các “đoàn quân Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Ngày 23-9-1945, Thực dân Pháp gây hấn ở Nam Bộ, các chiến sỹ Thủ đô rời Hà Nội vào Nam chiến đấu

2. Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

* Đối với quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng

  • Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.
  • Tháng 3/1946 Quốc hội khóa I đồng ý:
    • Nhượng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội,4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
    • Cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
  • Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết. Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-1945), nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.
  • Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai, chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng thì trừng trị theo pháp luật. Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.

* Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta. Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp (6/3/1946)

a. Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với Pháp (Hoàn cảnh ký Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp 6/3/1946):

  • Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra bắc
  • Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa - Pháp:
    • Pháp trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc và cho Trung Quốc vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng miễn thuế.
    • Đổi lại cho Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.
  • Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn:
    • Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.
    • Hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
  • Đảng quyết định chọn con đường “hòa để tiến” với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946

Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:

  • Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
  • Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
  • Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.

c. Ý nghĩa

  • Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.
  • Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Hiệp định sơ bộ ngày 6 tháng 3 năm 1946

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Hải ngoại Pháp Marius Moutet ký bản tạm ước Việt - Pháp ngày 14-9-1946

d. Tạm ước Việt - Pháp ngày 14 /9/1946

  • Ta tranh thủ điều kiện hòa bình để ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị để đối phó với thực dân Pháp.
  • Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp định: Gây xung đột ở Nam Bộ, tìm cách trì hoãn và phá hoại các cuộc đàm phán, làm cho cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ-blô giữa hai Chính phủ bị thất bại. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh đến gần.
  • Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14.09.1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 17

Câu 1. Lực lượng nào dọn đường tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta?

  1. Tổ chức Việt Quốc, Việt cách.
  2. Đế quốc Anh.
  3. Các lực lượng phản cách mạng trong nước.
  4. Quân Nhật đang còn tại Việt Nam.

Câu 2. Cuối tháng 8/1945, quân đội các nước Đồng minh nào đã có mặt trên lãnh thổ Việt Nam?

  1. Anh, Pháp.
  2. Anh, Trung Hoa Dân Quốc.
  3. Nhật, Pháp.
  4. Pháp, Trung Hoa Dân quốc.

Câu 3. Đâu KHÔNG phải là ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946?

  1. Ta đã tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
  2. Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng tay sai ra khỏi nước ta.
  3. Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
  4. Có thêm thời gian để củng cố chính quyền cách mạng và chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Câu 4. Hiệp định Sơ bộ (06/03/1946) công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia

  1. Tự trị.
  2. Tự do.
  3. Tự chủ.
  4. Độc lập.

Câu 5. Sau bầu cử quốc hội, ở các địa phương chúng ta đã làm gì để xây dựng chính quyền cách mạng?

  1. Thành lập quân đội ở các địa phương.
  2. Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp, lập ủy ban hành chính các cấp.
  3. Thành lập các Xô Viết.
  4. Thành lập tòa án nhân dân để ổn định trật tự ở các địa phương.

Câu 6. Tạm ước 14/9/1946 ta nhân nhượng cho Pháp một số vấn đề gì?

  1. Một số quyền lợi về kinh tế và văn hóa.
  2. Chấp nhận cho Pháp đưa 15 000 quân ra Bắc.
  3. Một số quyền lợi về chính trị, quân sự.
  4. Một số quyền lợi về kinh tế, quân sự.

Câu 7. Bốn ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp mà Quốc hội nước ta đã nhường cho phái thân Tưởng đó là những Bộ nào?

  1. Ngoại giao, kinh tế, canh nông, xã hội.
  2. Ngoại giao, kinh tế, giáo dục, xã hội.
  3. Ngoại giao, giáo dục, canh nông, xã hội.
  4. Kinh tế, giáo dục, canh nông, xã hội.

Câu 8. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước vào ngày nào?

  1. 23-11-1946.
  2. 24-11-1946.
  3. 25-11-1946.
  4. 26-11-1946.

Câu 9. Nội dung nào Không phải là biện pháp bước đầu xây dựng chế độ mới, đặc biệt là cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội?

  1. Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược, tay sai.
  2. Nâng cao uy tín của nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế, tạo ra cơ sở pháp lí vững chắc của một nhà nước cách mạng.
  3. Thể hiện sức mạnh và ý chí của khối đoàn kết dân tộc.
  4. Tạo thời gian để ta chuẩn bị kháng chiến khi điều kiện bắt buộc.

Câu 10. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, tình hình nước ta gặp nhiều khó khăn, trong đó nguy hiểm nhất là gì?

  1. Ngoại xâm và nội phản phá hoại.
  2. Chính quyền cách mạng non trẻ.
  3. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống nhân dân.
  4. Các tệ nạn xã hội cũ, hơn 90% dân ta bị mù chữ.

Câu 11. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Sơ bộ ngày 06/03/1946 như thế nào?

  1. Quân Tưởng rút, nhưng Pháp ở Nam Bộ vẫn tiến hành các hoạt động quân sự.
  2. Quân Tưởng rút, Pháp đã phải chấp hành lệnh ngừng bắn ở Nam Bộ.
  3. Âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam, Pháp đã liên tục gây sức ép buộc ta phải chấp nhận họp Hội nghị Phôngtennơblô.
  4. Quân Tưởng rút, bọn tay sai của chúng vẫn sang ủng hộ, liên kết với Pháp liên tục gây ra các vụ bạo động quân sự ở miền Bắc.

Câu 12. Ngay sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thành công, để giải quyết nạn mù chữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào nào?

  1. Cải cách giáo dục.                          
  2. Bổ túc văn hóa.
  3. Bình dân học vụ.   
  4. Thi đua “Dạy tốt, học tốt”.

Câu 13. Việc đàm phán và ký kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6 - 3 - 1946) có tác dụng như thế nào?

  1. Chuyển quan hệ giữa Việt Nam và Pháp từ đối đầu sang đối thoại.
  2. Tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu cử Quốc hội.
  3. Giúp Việt Nam ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.
  4. Thể hiện thiện chí hòa bình của hai chính phủ Việt Nam và Pháp.

Câu 14. Tình hình tài chính nước ta sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám có đặc điểm như thế nào?

  1. Bước đầu được xây dựng.
  2. Trống rỗng.
  3. Phát triển.
  4. Lệ thuộc vào Nhật – Pháp.

Câu 15. Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi

  1. Cải cách ruộng đất và thực hành tiết kiệm.
  2. Nhân dân cả nước thực hiện “Ngày đồng tâm".
  3. Nhân dân thực hiện phong trào tăng gia sản xuất.
  4. Tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân.

Câu 16. Việc giải quyết thành công nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có ý nghĩa gì?

  1. Đánh dấu hoàn thành nhiệm vụ đánh đổ chế độ phong kiến.
  2. Tạo cơ sở để các nước xã hội chủ nghĩa công nhận Việt Nam.
  3. Tạo cơ sở thực lực để ký Hiệp định Sơ bộ với Pháp.
  4. Góp phần tạo ra sức mạnh để bảo vệ chế độ mới.

Câu 17. Thực dân Pháp ký với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa - Pháp (tháng 2 - 1946) để thực hiện âm mưu gì?

  1. Phối hợp với quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật.
  2. Phối hợp với quân Trung Hoa Dân quốc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
  3. Ra miền Bắc Việt Nam chia sẻ quyền lợi với quân Trung Hoa Dân quốc.
  4. Đưa quân ra miền Bắc để hoàn thành việc xâm lược Việt Nam.

Câu 18. Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, vì sao Đảng và chính phủ ta chủ trương đánh Pháp ở miền Nam?

  1. Dã tâm của Pháp muốn xâm lược nước ta một lần nữa.
  2. Thực dân Pháp được quân Anh tạo điều kiện trở lại xâm lược Nam Bộ.
  3. Thực dân Pháp đã xâm phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta.
  4. Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc câu kết với nhau.

Câu 19. Di sản văn hóa do chế độ thực dân, phong kiến để lại sau Cách mạng tháng Tám như thế nào?

  1. Văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
  2. Văn hóa hiện đại theo kiểu phương Tây.
  3. Văn hóa mang nặng tư tưởng phản động của phát xít Nhật.
  4. Hơn 90% dân số không biết chữ.

Câu 20. Thuận lợi nào là cơ bản nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

  1. Chế độ xã hội chủ nghĩa dần dần hình thành và trở thành hệ thống thế giới.
  2. Phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các nước tư bản phát triển.
  3. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc lên cao.
  4. Dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, Đảng ta được tôi luyện và có lãnh tụ thiên tài.

Câu 21. Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ lâm thời đã

  1. Công bố tổng tuyển cử trong cả nước.
  2. Thành lập chính phủ mới.
  3. Lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
  4. Đàm phán với quân Trung Hoa dân chủ.

Câu 22. Nội dung nào không phải là biện pháp bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới của Đảng và Chính phủ ta?

  1. Tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (6/1/1946), chính thức hóa chính quyền của ta và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
  2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân và thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (5/1946).
  3. Thành lập chính quyền cách mạng ở Trung ương và địa phương.
  4. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính.

Câu 23. Phiên họp đầu Quốc hội khóa I (3/1946) đã Không thông qua nội dung nào?

  1. Xác nhận thành tích của Chính phủ cách mạng lâm thời.
  2. Thông qua chính phủ liên hiệp kháng chiến.
  3. Lập ra ban dự thảo hiến pháp.
  4. Bầu Chủ tịch Đảng.

Câu 24. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi nhân dân ta làm gì để giải quyết nạn đói trong nước mắt trong những năm 1945 – 1946?

  1. Xác nhận thành tích của Chính phủ cách mạng lâm thời.
  2. Thông qua Chính phủ liên hiệp kháng chiến.
  3. Lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
  4. Bầu Chủ tịch Đảng.

Câu 25. Những biện pháp đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai có tác dụng, ý nghĩa như thế nào?

  1. Chính quyền cách mạng vẫn giữ vững và được nhân dân ta tin tưởng ủng hộ.
  2. Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng nước ta của quân Trung Hoa Dân quốc.
  3. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu của chúng là lật đổ chính quyền cách mạng.
  4. Nhân dân ta càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 26. Trước âm mưu và hành động xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp, chủ trương của Đảng và Chính phủ ta là

  1. Quyết tâm lãnh đạo kháng chiến.
  2. Đàm phán với Pháp.
  3. Nhờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
  4. Tạm thời hòa hoãn với Pháp.

Câu 27. Ý nào không phải là sách lược của Đảng và chính phủ ta đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946?

  1. Ta nhận tiêu tiền "Quan Kim", "Quốc tệ" và cung cấp một phần lương thực cho chúng.
  2. Ta dành 70 ghế trong Quốc hội không thông qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ liên hiệp kháng chiến cho các đảng phái thân Trung Hoa Dân quốc.
  3. Đối với bọn tay sai ra mặt chống phá cách mạng thì kiên quyết vạch trần bộ mặt bán nước hại dân của chúng.
  4. Dùng bạo lực cách mạng để đánh đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.

Câu 28. Tại sao Đảng và Chính phủ ta chủ trương tạm thời hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc?

  1. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
  2. Tập trung lực lượng để đánh Pháp ở miền Nam.
  3. Lực lượng của ta còn yếu cần phải hòa hoãn để củng cố lực lượng.
  4. Có thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mà ta biết không thể tránh khỏi.

Câu 29. Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), thực dân Pháp đã làm gì?

  1. Thực hiện nghiêm chỉnh Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước đã kí kết.
  2. Rút quân về nước, không tham chiến ở Việt Nam.
  3. Đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược Việt Nam một lần nữa.
  4. Tiếp tục đề nghị đàm phán với ta để giải quyết cuộc chiến tranh ở Việt Nam.

Câu 30. Ngày 18/12/1946, quân Pháp đã có hành động gì?

  1. Tiến công Hà Nội, mở đầu cuộc xâm lược miền Bắc.
  2. Đề nghị đàm phán với Chính phủ ta.
  3. Gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
  4. Gây hấn, khiêu khích ở ta ở một số địa điểm ở Hà Nội.

----------------------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946. VnDoc.com mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm các tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Lý thuyết Lịch sử 12, Trắc nghiệm Lịch sử 12, Giải Vở BT Lịch Sử 12, Giải tập bản đồ Lịch Sử 12, Giải bài tập Lịch Sử 12, Tài liệu học tập lớp 12.

Đánh giá bài viết
10 32.225
Sắp xếp theo

Lý thuyết Lịch sử 12

Xem thêm