Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) vừa được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Tấn công Điện Biên Phủ

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

I. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

1. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

  • Sau 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.
  • Trước sự sa lầy của Pháp,Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
  • Ngày 07/05/1953,với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

2. Kế hoạch Na-va chia thành hai bước

  • Bước một: thu - đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.
  • Bước hai: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
  • Thực hiện: Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa., để phá kế hoạch tiến công của ta.

II. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân năm 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954

a. Chủ trương, kế hoạch quân sự Đông - Xuân 1953 – 1954 của ta

Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 - 1954.

  • Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.
  • Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.

b. Diễn biến: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 của ta đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava

  • Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động- tập trung quân thứ nhất.
  • Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
  • Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.
  • Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
  • Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm.
  • Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng bằng Bắc Bộ…

c. Ý nghĩa

  • Kế hoạch Nava bước đầu phá sản, Pháp bị phân tán làm 5 nơi.
  • Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Lược đồ hình thái chiến trường trong đông xuân 1953-1954

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

a. Âm mưu của Pháp, Mỹ

Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào

  • Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ.
  • Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, gồm 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
    • Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo
    • Phân khu Trung tâm Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh.
    • Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.
  • Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Nava.

b. Chủ trương của ta

  • Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
  • Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè… chuyển ra mặt trận.
  • Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công.

c. Diễn biến

Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt

Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954:

  • Ta đồng loạt tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh như E1, D1, C1, C2, A1 …, chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch.
  • Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ.
  • Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954:

  • Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch.
  • Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch.
  • 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.
  • Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

d. Kết quả:

Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:

  • Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí,
  • Giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16 200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
  • Đập tan kế hoạch Nava.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

e. Ý nghĩa

  • Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.
  • Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Bộ đội ta phất cờ trên nóc hầm của tướng DE CASTRIES.

III. Hiệp định Gio-ne-vơ 1954 về Đông Dương

1. Hội nghị Giơ-ne-vơ

  • Đông xuân 1953 -1954, cùng với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao.
  • Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp ở Béc-lin thỏa thuận triệu tập hội nghị Giơ-ne-vơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
  • Ngày 26/4/1954, hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc.
  • 08/05/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ bắt đầu bàn về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn Việt Nam do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn được chính thức mời họp.
  • Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố của Pháp - Mỹ. Lập trường ta là giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cho ba nước Đông Dương trên cơ sở độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
  • Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và xu thế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã ký Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 21/07/1954.
  • Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Hội Nghị Giơ ne vơ

2. Hiệp định Giơ-ne-vơ

  • Gồm các văn bản: Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Cam pu chia; Bản Tuyên bố cuối cùng của Hội Nghị và các phụ bản khác.
  • Nội dung:
    • Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
    • Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
    • Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:
      • Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải - Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
      • Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa- lì.
      • Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.
  • Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.
  • Việt Nam sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
  • Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

Ý nghĩa

  • Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.
  • Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
  • Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.
  • Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)

1. Nguyên nhân thắng lợi

  • Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
  • Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
  • Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
  • Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
  • Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
  • Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:

  • Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
  • Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …
  • Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Ý nghĩa lịch sử

  • Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
  • Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
  • Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
  • Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
  • Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
  • Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng mình.

B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 20

Câu 1. Việt Nam kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương là do

  1. Căn cứ vào tương quan lực lượng giữa ta và Pháp, ta không thể đánh bại được Pháp về căn cứ quân sự.
  2. Sự chi phối của Liên Xô đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
  3. Sự chi phối của Trung Quốc muốn biến Việt Nam là bước đệm chống lại sự ảnh hưởng của Mĩ ở khu vực Đông Nam Á.
  4. Căn cứ vào tương quan lực lượng giữa ta và Pháp trong cuộc chiến tranh và xu thế của thế giới là giải quyết các vấn đề chiến tranh bằng thương lượng.

Câu 2. Trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954), quân đội Việt Nam thực hiện chiến lược

  1. Lấy ít đánh nhiều.
  2. Lấy lực thắng thế.
  3. Lấy nhỏ đánh lớn.
  4. Lấy ít địch nhiều.

Câu 3. Tham dự hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương gồm có những nước nào?

  1. Mĩ, Anh, Pháp, Việt Nam, Liên Xô.
  2. Liên Xô, Việt Nam, Lào, Mĩ, Pháp.
  3. Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam, Mĩ, Anh, Pháp.
  4. Liên Xô, Việt Nam, Lào, Campuchia, Mĩ, Pháp.

Câu 4. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ diễn ra trong bao nhiêu ngày đêm?

  1. 55 ngày đêm.
  2. 56 ngày đêm.
  3. 60 ngày đêm.
  4. 66 ngày đêm.

Câu 5. Trong bước 1 của kế hoạch Nava, Pháp tập trung giữ thế phòng ngự chiến lược ở đâu?

  1. Bắc Bộ.
  2. Bắc Bộ, Trung Bộ.
  3. Nam Bộ.
  4. Nam Bộ, Trung Bộ.

Câu 6. Nội dung cơ bản trong bước I của kế hoạch quân sự Na-va là gì?

  1. Phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tấn công chiến lược ở miền Nam.
  2. Phòng ngự chiến lược ở miền Nam, tấn công chiến lược ở miền Bắc.
  3. Tấn công chiến lược ở 2 miền Nam - Bắc.
  4. Phòng ngự chiến lược ở 2 miền Nam - Bắc.

Câu 7. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được chia thành bao nhiêu cứ điểm và phân khu?

  1. 45 cứ điểm và 3 phân khu.
  2. 49 cứ điểm và 3 phân khu.
  3. 50 cứ điểm và 3 phân khu.
  4. 55 cứ điểm và 3 phân khu.

Câu 8. Nguyên nhân nào là cơ bản nhất quyết định sự thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)?

  1. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự, kháng chiến đúng đắn.
  2. Truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc.
  3. Có hậu phương vững chắc và khối đoàn kết toàn dân.
  4. Có tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới.

Câu 9. Tình hình của Pháp ở Điện Biên Phủ sau cuộc tiến công đợt II của quân ta là

  1. Toàn bộ phân khu Nam bị tiêu diệt.
  2. Sân bay Mường Thanh bị khống chế, phân khu Nam bị tiêu diệt.
  3. Nhiều cao điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh bị mất, tạo điều kiện để bao vây, chia cắt, khống chế địch.
  4. Phân khu Bắc tê liệt, phân khu Nam và phân khu Trung tâm bị bao vây chặt chẽ.

Câu 10. Theo Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam sẽ thống nhất đất nước bằng con đường nào?

  1. Tổng tuyển cử tự do trong cả nước.
  2. Trưng cầu ý kiến của nhân dân Bắc Bộ để xác định tương lai của miền Bắc Việt Nam.
  3. Trưng cầu dân ý hai miền để xác định việc thống nhất sẽ diễn ra bằng cách thức nào.
  4. Trưng cầu ý kiến của nhân dân Nam Bộ để xác định tương lai của miền Nam Việt Nam.

Câu 11. Theo nội dung kí kết tại Hiệp định Giơ-ne-vơ, lực lượng kháng chiến Lào sẽ tập kết quân về những vùng nào?

  1. Sầm Nưa, Viêng Chăn.
  2. Phongxalì, Thà Khẹt.
  3. Sầm Nưa, Phongxalì.
  4. Luông Phabang, Thà Khẹt.

Câu 12. Hội nghị Giơ-ne-vơ bàn về lập lại hòa bình ở Đông Dương đã diễn ra trong khoảng thời gian nào?

  1. Từ ngày 26/04/1954 đến ngày 21/07/1954.
  2. Từ ngày 01/05/1954 đến ngày 21/07/1954.
  3. Từ ngày 08/05/1954 đến ngày 21/07/1954.
  4. Từ ngày 07/05/1954 đến ngày 21/07/1954.

Câu 13. Pháp, Mỹ có âm mưu gì trong việc vạch ra kế hoạch quân sự Na-va?

  1. Lấy lại thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
  2. Xoay chuyển cục diện chiến tranh, trong 18 tháng giành thắng lợi quân sự quyết định, "kết thúc chiến tranh trong danh dự".
  3. Giành thắng lợi quân sự, kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng.
  4. Giành thắng lợi quân sự, kết thúc chiến tranh theo ý muốn.

Câu 14. Từ tháng 4 - 1953 đến tháng 7 - 1954, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện

  1. Cải cách ruộng đất ở một số nơi trong vùng tự do.
  2. Giảm tức và xóa nợ ở những vùng gặp thiên tai.
  3. Giảm tô và hoãn nợ trong các vùng có chiến sự.
  4. Chia lại công điền và công thổ ở vùng Pháp tạm chiếm.

Câu 15. Ý nào KHÔNG nằm trong phương hướng chiến lược Đông –Xuân 1953-1954 được Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề ra?

  1. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu để tiêu diệt địch, giải phóng đất đai.
  2. Buộc địch phải bị động phân tán lực lượng, đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ.
  3. Do địch phải phân tán lực lượng mà tạo điều kiện tiêu diệt thêm sinh lực địch.
  4. Nhanh chóng đánh bại quân Pháp, kết thúc chiến tranh.

Câu 16. Bước vào đông-xuân 1953-1954, âm mưu của Pháp-Mĩ là

  1. Giành một thắng lợi quân sự quyết định nhằm “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
  2. Giành một thắng lợi quân để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
  3. Giành lại quyền chủ động chiến lược trên chiến trường Bắc Bộ.
  4. Giành thắng lợi để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Câu 17. Thắng lợi nào đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava của thực dân Pháp?

  1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 thắng lợi.
  2. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
  3. Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 và chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
  4. Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương được kí kết.

Câu 18. Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta trong đông-xuân 1953-1954 là tấn công

  1. Những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ qua.
  2. Những hướng quan trọng về chiến lược ở các đô thị lớn.
  3. Địch ở vùng rừng – nơi lực lượng của chúng mỏi, dễ bị tiêu diệt.
  4. Địch ở những nơi chúng tập trung quân, buộc chúng phải phân tán lực lượng.

Câu 19. Âm mưu của Pháp – Mĩ khi biến Điện Biên Phủ thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava là

  1. Xây dựng thành căn cứ quân sự khổng lồ để đe dọa ta.
  2. Xây dựng thành hậu cứ vững chắc của thực dân Pháp.
  3. Xây dựng thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương nhằm thu hút và tiêu diệt chủ lực của ta, tạo điều kiện để chúng thực hiện bước 2 của kế hoạch Nava.
  4. Dựa vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ để kéo dài chiến tranh.

Câu 20. Cuộc Tổng tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, ta đã buộc địch phải phân tán binh lực trên chiến trường ở những địa điểm nào theo trình tự thời gian?

  1. Điện Biên -> Luông phabang -> Xênô -> Plâyku.
  2. Điện Biên -> Mường Sài -> Xêno-> Plâyku.
  3. Điện Biên -> Xênô -> Luông Phabang, Mường Sài -> Plâyku.
  4. Điện Biên -> Xênô -> Plâyku -> Luông Phabang, Mường Sài.

Câu 21. Người dẫn đầu phái đoàn Việt Nam tham dự Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954 là

  1. Hồ Chí Minh.
  2. Võ Nguyên Giáp.
  3. Phạm Văn Đồng.
  4. Trường Chinh.

Câu 22. Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 -  1954, quân đội và nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách gì để đối phó với kế hoạch Na-va?

  1. Lừa địch để đánh địch.
  2. Đánh điểm, diệt viện.
  3. Đánh vận động và công kiên.
  4. Điều địch để đánh địch.

Câu 23. Từ thu - đông năm 1953, Pháp tập trung quân đông nhất ở đâu?

  1. Đồng bằng Bắc Bộ .
  2. Tây Bắc.
  3. Thượng Lào.
  4. Các thành phố lớn.

Câu 24. Đông xuân 1953-1954 ta tích cực, chủ động tiến công địch ở 4 hướng nào sau đây?

  1. Việt Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Thanh - Nghệ - Tĩnh.
  2. Tây Bắc, Trung Lào, Tây Nguyên, Thượng Lào.
  3. Tây Bắc, Hạ Lào, Trung Lào, Nam Lào.
  4. Tây Bắc, Tây Nguyên, Hạ Lào, Thượng Lào.

Câu 25. Phương châm chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953-1954 là gì?

  1. "Đánh nhanh thắng nhanh".
  2. "Đánh chắc, thắng chắc".
  3. "Đánh vào những nơi ta cho là chắc thắng".
  4. "Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt", "Đánh chắc thắng".

Câu 26. Tình hình thực dân Pháp sau 8 năm tiến hành cuộc chiến tranh ở Việt Nam là như thế nào?

  1. Bước đầu gặp những khó khăn.
  2. Thiệt hại ngày càng lớn, lâm vào thế phòng ngự bị động.
  3. Đang giành những thắng lợi quyết định.
  4. Nhờ sự giúp đỡ của quân đội Mĩ, ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.

Câu 27. Năm 1953, thực dân Pháp gặp khó khăn nào trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam?

  1. Bước đầu để mất quyền chủ động.
  2. Mỹ cắt giảm nguồn viện trợ.
  3. Vùng chiếm đóng bị thu hẹp.
  4. Bị Mỹ ép kết thúc chiến tranh.

Câu 28. Sự kiện lịch sử đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta (1945-1954) là

  1. Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông –Xuân 1953-1954.
  2. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
  3. Thực dân Pháp rút quân khỏi miền Bắc Việt Nam.
  4. Hiệp định Gionevo năm 1954 về Đông Dương được kí kết.

Câu 29. Chiến thắng nào của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1954-1975) được chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá như là “cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử dân tộc”?

  1. Cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 cuối năm 1946- đầu năm 1947.
  2. Chiến thắng Việt Bắc –Thu đông năm 1947.
  3. Chiến thắng biên giới thu đông 1950.
  4. Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.

Câu 30. Trước tình thế sa lầy và thất bại của Pháp, Mĩ đã có hành động gì đối với cuộc chiến tranh Đông Dương?

  1. Chuẩn bị can thiệp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
  2. Bắt đầu can thiệp vào Đông Dương.
  3. Can thiệp sâu vào Đông Dương.
  4. Không can thiệp vào Đông Dương.

----------------------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954). Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn nhé. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn tại các mục: Lý thuyết Lịch sử 12, Trắc nghiệm Lịch sử 12, Giải Vở BT Lịch Sử 12, Giải tập bản đồ Lịch Sử 12, Giải bài tập Lịch Sử 12, Tài liệu học tập lớp 12.

Đánh giá bài viết
3 22.023
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Lịch sử 12

    Xem thêm