Lịch sử 6 bài 25: Ôn tập chương III

Lý thuyết Lịch sử 6 bài 25: Ôn tập chương III được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tóm tắt lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 6 bài 25. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo nội dung bài Lịch sử 6 bài 25.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

A. Lý thuyết Lịch sử 6 bài 25

1. Ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta

* Nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc thống trị, đô hộ, gọi đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài từ năm 179 TCN đến thế kỷ X

* Tên gọi nước ta qua các triều đại phong kiến Bắc thuộc:

Thời gian

Chính quyền đô hộ

Tên gọi nước ta

111 TCN

Nhà Hán

Châu Giao

Đầu thế kỷ III

Nhà Ngô

Tách châu Giao thành Quảng Châu (Trung Quốc), và Giao Châu (Âu Lạc cũ).

Đầu thế kỷ VI

Nhà Lương

Giao Châu.

603

Nhà Tùy

Giao Châu.

618

Nhà Đường

An Nam đô hộ phủ

Chính sách cai trị tàn bạo, thâm độc, đồng hóa dân tộc ta.

2. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc

STT

Thời gian

Tên cuộc khởi nghĩa

Người lãnh đạo

Tóm tắt diễn biến chính

Ý nghĩa

1

Năm 40

Hai Bà Trưng

Hai Bà Trưng

Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ở Mê Linh, nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Giao Châu.

Ý chí quyết tâm giành độc lập, chủ quyền cho đất nước.

2

Năm 248

Bà Triệu

Bà Triệu

Năm 248, khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hóa). Rồi lan ra khắp Giao Châu.

3

Năm

542 - 602

Lý Bí

Lý Bí

- Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa.

- Chưa đầy 3 tháng nghĩa quân làm chủ các quận huyện, chiếm được thành Long Biên.

- Năm 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế. Đặt tên nước là Vạn Xuân.

- Triệu Quang Phục 548-602.

4

722

Mai Thúc Loan

Mai Thúc Loan

Mai Thúc Loan kêu gọi nhân dân khởi nghĩa, nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu. Ông kết hợp nhân dân khắp Giao Châu và Chăm-pa chiếm được thành Tống Bình.

5

776 - 791

Phùng Hưng

Phùng Hưng Phùng Hải

Khoảng 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải phất cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Tống Bình.

3. Sự chuyển biến về kinh tế và văn hóa xã hội

- Kinh tế:

+ Các nghề: nông nghiệp, thủ công được duy trì và phát triển hơn trước.

+ Mở rộng giao lưu buôn bán

- Văn hóa phương Bắc được du nhập vào nước ta, nhưng nhân dân ta vẫn giữ phong tục tập quán của dân tộc (tục nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy).

- Sau hơn một ngàn năm bị đô hộ, nhân dân ta vẫn giữ được tiếng nói, phong tục tập quán và phát triển kinh tế là nhờ lòng yêu nước; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; ý chí vươn lên; ý thức bảo vệ nền văn hóa dân tộc.

B. Trắc nghiệm Lịch sử 6 bài 25

Câu 1. Gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 trước công nguyên đến thế kỷ X là Bắc thuộc vì

  1. Thời ấy nước ta không còn vua quan.
  2. Nước ta mất độc lập chủ quyền, bị phong kiến phương Bắc đô hộ, áp đặt ách cai trị.
  3. Chính quyền phong kiến phương Bắc khai hóa nước ta.
  4. Nước ta bị mất tự chủ.

Câu 2. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta thời Bắc thuộc nhằm mục đích gì?

  1. Vơ vét của cải.
  2. Đồng hóa dân tộc, biến ta thành quận huyện của Trung Quốc.
  3. Tàn sát nhân dân ta.
  4. Xóa tên nước ta.

Câu 3. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa năm

  1. 240.
  2. 40.
  3. 140.
  4. 80.

Câu 4. Cấm Khê (Ba Vì - Hà Tây) là

  1. Vùng đất nhiều người tài.
  2. Nơi cầm cự quyết liệt và là nơi hy sinh của Hai Bà Trưng.
  3. Vùng đất linh thiêng.
  4. Vùng đất lịch sử.

Câu 5. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng tồn tại

  1. 3 năm (40-43).
  2. 10 năm (43-53).
  3. 5 năm ( 40-45).
  4. 2 năm (40-42).

Câu 6. Khởi nghĩa Bà Triệu nổ ra ở quận

  1. Nhật Nam.
  2. Cửu Chân.
  3. Giao Chỉ.
  4. Giao Châu.

Câu 7. Lí Bí phất cờ khởi nghĩa năm

  1. 542.
  2. 442.
  3. 245.
  4. 425.

Câu 8. Nội dung nào dưới đây không phải ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?

  1. Mở ra thời kì phong kiến độc lập, tự chủ trên đất nước ta.
  2. Xóa bỏ ách thống trị của nhà Hán, giành lại độc lập dân tộc.
  3. Thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc của nhân dân ta.
  4. Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu của nhân dân ta.

Câu 9. Những chính sách Trưng Trắc thực hiện sau khi lên ngôi vua đã thể hiện

  1. Sự ổn định lâu dài của đất nước.
  2. Tinh thần độc lập, tự chủ.
  3. Đời sống của nhân dân được cải thiện.
  4. Chính quyền trung ương được xây dựng theo hướng chuyên chế.

Câu 10. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43) thất bại do nguyên nhân nào chủ yếu?

  1. So sánh lực lượng giữa ta và địch chênh lệch lớn.
  2. Nhân dân chưa triệt để chống giặc.
  3. Chưa có đường lối kháng chiến đúng đắn.
  4. Người lãnh đạo không có tài năng.

Câu 11. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43)?

  1. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
  2. Khẳng định vai trò của người phụ nữ trong lịch sử dân tộc.
  3. Thể hiện tinh thần đoàn kết, ý chí chống giặc của nhân dân.
  4. Củng cố vững mạnh chính quyền tự chủ của ta.

Câu 12. Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, trực tiếp cai quản các huyện là

  1. Người Việt.
  2. Người Hán
  3. Cả người Việt và người Hán.
  4. Tù trưởng địa phương.

Câu 13. Ở Giao Chỉ có một loại vải rất nổi tiếng được dệt từ tơ chuối gọi là

  1. Vải lụa.
  2. Vải tơ
  3. Vải bông.
  4. Vải gai.

Câu 14. Nhà Hán tiếp tục thực hiện chính sách đưa người Hán sang nước ta trong các thế kỉ I đến thế kỉ VI?

  1. Phần lớn nhân dân ta đã sử dụng tiếng Hán.
  2. Đã xoa dịu được mâu thuẫn dân tộc, giai cấp.
  3. Phần lớn lãnh thổ của nhà Hán đã bị chiếm.
  4. Muốn tiếp tục âm mưu đồng hóa nhân dân ta.

Câu 15. Chính quyền đô hộ mở trường dạy chữ Hán, đưa Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo và luật lệ tập quán Hán du nhập vào nước ta nhằm mục đích gì?

  1. Khai hóa dân trí.
  2. Đồng hóa dân ta.
  3. Truyền bá những tư tưởng tiến bộ vào nước ta.
  4. Phát triển văn hóa cho người Việt.

Câu 16. Biểu hiện của sự phát triển thương nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?

  1. Kĩ thuật làm gốm ngày càng tiến bộ.
  2. Nghề luyện kim như đúc đồng, rèn sắt ngày càng phổ biến.
  3. Xuất hiện nhiều chợ làng và những trung tâm đông dân cư.
  4. Sử dụng sức trâu bò vào việc cày, bừa trong nông nghiệp.

Câu 17. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng tình hình thủ công nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?

  1. Nghề rèn sắt phát triển.
  2. Xuất hiện các phường hội thủ công.
  3. Biết tráng men và trang trí trên đồ gốm.
  4. Dệt các loại vải bông, vải gai, vải tơ….

Câu 18. Tầng lớp đứng đầu trong xã hội nước ta trong thời kì bị đô hộ từ thế kỉ I đến thế kỉ VI là

  1. Hào trưởng người Việt.
  2. Quý tộc.
  3. Quan lại đô hộ.
  4. Địa chủ người Hán.

Câu 19. Nguyên nhân chính nào dẫn tới bùng nổ cuộc khởi nghĩa Lí Bí năm 542?

  1. Nhân dân hoang mang, lo sợ trước chính sách cai trị của phương Bắc.
  2. Nhân dân căm hận chế độ bóc lột hà khắc của nhà Lương.
  3. Chính quyền phương Bắc hoàn thành công cuộc đồng hóa văn hóa.
  4. Nhân dân ta giành được nhiều thắng lợi trong khởi nghĩa chống Bắc thuộc.

Câu 20. Tên nước Vạn Xuân thể hiện khát vọng gì của Lí Bí?

  1. Mong ước về một đất nước hùng cường, trường tồn.
  2. Thể hiện ý thức chủ quyền của người Việt.
  3. Thể hiện niềm tự hào dân tộc.
  4. Khát vọng xây dựng nước Việt vững mạnh hơn Trung Quốc.

Câu 21. Nội dung nào dưới đây không phải chính sách cai trị của nhà Đường đối với An Nam đô hộ phủ?

  1. Cho người Trung Quốc cai quản các châu, huyện.
  2. Tăng thêm đồn trú, xây thành tích lũy.
  3. Loại bỏ chính sách đồng hóa.
  4. Đặt thêm nhiều thứ thuế vô lí.

Câu 22. Nhà Đường cho sửa sang đường giao thông từ Trung Quốc đến Tống Bình và các quận huyện nhằm mục đích chủ yếu nào sau đây?

  1. Phát triển kinh tế nông nghiệp.
  2. Phục vụ nhu cầu quan lại Trung Hoa.
  3. Thuận tiện cho bóc lột và đàn áp nhân dân.
  4. Mở rộng giao thương và buôn bán giữa các vùng.

Câu 23. Nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa lớn của nhân dân ta trong các thế kỉ VII-IX?

  1. Mâu thuẫn giữa chính quyền đô hộ và nhân dân ta.
  2. Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ người Hán.
  3. Chính quyền đô hộ ngày càng suy yếu.
  4. Nhân dân ta chuẩn bị đầy đủ lực lượng để khởi nghĩa.

Câu 24. Nguyên nhân chính nào dẫn tới bùng nổ cuộc khởi nghĩa Lí Bí năm 542?

  1. Nhân dân hoang mang, lo sợ trước chính sách cai trị của phương Bắc.
  2. Nhân dân căm hận chế độ bóc lột hà khắc của nhà Lương.
  3. Chính quyền phương Bắc hoàn thành công cuộc đồng hóa văn hóa.
  4. Nhân dân ta giành được nhiều thắng lợi trong khởi nghĩa chống Bắc thuộc.

Câu 25. Sau khi chiếm được Giao Chỉ và Cửu Chân nhà Hán đã

  1. thúc đẩy nền văn hóa Sa Huỳnh phát triển.
  2. thành lập nhà nước mới lấy tên là Tượng Lâm.
  3. phát triển nông nghiệp ở Giao Chỉ và Cửu Chân.
  4. đánh xuống phía Nam chiếm vùng đất của người Chăm cổ.

Câu 26. Hoạt động kinh tế chính của cư dân Champa là

  1. Thủ công nghiệp.
  2. Thương nghiệp.
  3. Nông nghiệp trồng lúa nước.
  4. Công thương nghiệp hàng hóa.

Câu 27. Nét nổi bật của quốc gia Lâm Ấp là

  1. Có lực lượng quân sự khá mạnh.
  2. Lãnh thổ bao gồm Trung và Nam bộ Việt Nam ngày nay.
  3. Chịu ảnh hưởng sâu sắc văn hóa Trung Hoa.
  4. Tính chuyên chế sâu sắc.

--------------------------------

Với nội dung bài Lịch sử 6 bài 25: Ôn tập chương III các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược...

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 6 bài 25: Ôn tập chương III. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 6, Lý thuyết Lịch sử 6, Giải bài tập Lịch sử 6, Giải SBT Lịch Sử 6, Giải Vở BT Lịch Sử 6, Giải tập bản đồ Lịch Sử 6, Tài liệu học tập lớp 6.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 6. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đánh giá bài viết
11 820
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Lịch sử 6

    Xem thêm