Lý thuyết Lịch sử lớp 7 bài: Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII

Lý thuyết Lịch sử lớp 7 bài 23 giúp các em học sinh dễ hiểu hơn Lịch sử 7 bài 23: Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII. Đồng thời cũng giúp các em rèn luyện kỹ năng để học tốt môn Lịch sử 7. Mời các em học sinh cùng tham khảo.

A. Lý thuyết Lịch sử bài 23

I. Về kinh tế

1. Kinh tế nông nghiệp

  • Đàng Ngoài (Bắc Hà) sa sút, nhân dân đói khổ.
  • Đàng Trong (Nam Hà): còn đang phát triển: Đất đai màu mỡ khí hậu thuận lợi, nhà nước tổ chức khai hoang nên diện tích canh tác mở rộng, làng xóm mọc lên đông đúc, nhiều trấn mới thành lập như Trấn Biên và Phiên Trấn.
  • 1698 Nguyễn Hữu Cảnh đặt phủ Gia Định gồm 2 dinh Trấn Biên (Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước) và Dinh Phiên Trấn (tp Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh)
  • Hình thành giai cấp địa chủ mới, chiếm đoạt ruộng đất nhưng chưa có phong trào nông dân do nông nghiệp còn đang phát triển.

2. Sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán

  • Thủ công nghiệp: Thế kỷ XVII xuất hiện nhiều làng thủ công như:
    • Dệt La Khê, Long Phượng.
    • Gốm ở Bát Tràng, Thổ Hà.
    • Rèn sắt Nho Lâm, Hiền Lương.
    • Làng làm đường mía ở Quảng Nam.
  • Thương nghiệp: buôn bán được mở rộng có chợ phiên, phố nhỏ, thị tứ, chợ làng, đô thị

→ Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển và phồn thịnh.

  • Thành thị: là trung tâm kinh tế lớn
  • Thủ công nghiệp, thương nghiệp phát triển tạo điều kiện cho sự phồn hoa và phát đạt của thành thị.
  • Đàng Ngoài: Thăng Long (Kinh kỳ, Kẻ chợ) có 36 phố phường, Phố Hiến (Hưng Yên).
  • Đàng Trong: Thanh Hà (Thừa Thiên); Hội An (Quảng Nam); Gia Định (tp Hồ Chí Minh)
  • Thương nhân châu Âu, châu Á buôn bán tấp nập ở Phố Hiến và Hội An, bán len dạ, đồ pha lê, mua tơ tằm, đường, trầm hương, ngà voi….
  • Các Chúa cho họ vào buôn bán để nhờ mua vũ khí, nhưng thấy họ điều tra tình hình chính trị, xã hội phục vụ cho âm mưu xâm nhập, nên hạn chế ngoại thương, do vậy nửa sau thế kỷ XVIII Phố Hiến, Thanh Hà suy tàn, Hội An giảm sút.

II. Về văn hóa

1. Tôn giáo

  • Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo.
  • Nho giáo được đề cao
  • Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi
  • Hội làng ở nông thôn thường tổ chức vào các ngày lễ tết, giỗ thần hoàng… Có tổ chức văn nghệ, thể thao, các cuộc thi…..mang lại niềm vui, thắt chặt tình đoàn kết và tinh thần yêu nước ở nông thôn.
  • Đạo Thiên Chúa theo thuyền buôn phương Tây du nhập vào nước ta năm 1533. Do không thích hợp với cách cai trị nên tìm cách ngăn cấm.

2. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ theo mẫu tự La Tinh

  • Chữ quốc ngữ do một số Giáo sĩ đạo Thiên Chúa sáng tạo ở thế kỷ XVII, tuy nhiên chỉ được dùng để truyền đạo.
  • Nhân dân ta không ngừng sửa đổi, hoàn thiện chữ Quốc ngữ, nên chữ viết tiện lợi, khoa học.

3. Văn học - nghệ thuật dân gian thế kỷ XVI - XVIII

a. Văn học

  • Văn học chữ Nôm phát triển mạnh hơn trước: Nguyễn Bỉnh Khiêm thơ của ông ca ngợi cuộc sống trong sạch, phê phán thói đời xấu xa.
  • Đào Duy Từ là nhà văn, nhà quân sự.
  • Thiên nam Ngữ Lục bằng chữ Nôm gồm 8000 câu thơ lục bát kể lại lịch sử thời Hồng Bàng đến thời nhà Mạc.
  • Phần dân gian: truyện Nôm: Truyện Thạch Sanh, Phan Trần, Nhị Độ Mai
  • Một số truyện cười, truyện Trạng.
  • Thơ lục bát phát triển hoàn chỉnh.
  • Văn học phát triển mô tả nỗi thống khổ của nhân dân, phản ánh những bất công xã hội, bộ mặt xấu xa của bọn vua quan, và nói lên trình độ văn hóa của nhân dân.

b. Nghệ thuật

  • Điêu khắc gỗ ở nông thôn rất phong phú như đánh vật; tượng Phật Bà nghìn mắt, nghìn tay.
  • Sân khấu có chèo, tuồng lên án kẻ gian nịnh, ca ngợi tình yêu thương con người.
  • Nghệ thuật dân gian phát triển mạnh phản ánh truyền thống cần cù, lạc quan của nhân dân lao động, là vũ khí lên án sự áp bức bóc lột, bất công trong xã hội đương thời.

B. Trắc nghiệm Lịch sử bài 23

Câu 1: Tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài trước khi xảy ra chiến tranh Nam-Bắc triều như thế nào?

A. Kinh tế nông nghiệp phát triển, mùa màng bội thu.

B. Kinh tế nông nghiệp giảm sút, mất mùa, đói kém xảy ra liên miên.

C. Kinh tế nông nghiệp bình thường, đời sống nông dân ổn định.

D. Kinh tế nông nghiệp thất thường, mất mùa xen kẽ với được mùa.

Chọn đáp án: A

Giải thích: (SGK-Tr.109)

Câu 2: Ở Đàng Trong chúa Nguyễn tích cực phát triển nông nghiệp nhằm mục đích chính là gì?

A. An cư lạc nghiệp, làm giàu cho chúa Nguyễn.

B. Chiêu mộ dân từ Đàng Ngoài vào Đàng Trong.

C. Xây dựng cơ sở vật chất mạnh để chống lại họ Trịnh.

D. Sản xuất được nhiều nông sản để buôn bán, trao đổi với nước ngoài.

Chọn đáp án: C

Giải thích: Chúa Nguyễn tích cực phát triển nông nghiệp để tạo tiềm lực mạnh về kinh tế, từ đó có thể phục vụ cho chiến tranh, tạo ưu thế trong cuộc chiến tranh với chúa Trịnh ở Đàng ngoài

Câu 3: Đâu không phải là biện pháp chúa Nguyễn sử dụng để khuyến khích khai hoang?

A. Cung cấp nông cụ, lương ăn, lập làng ấp.

B. Khuyến khích nhân dân về quê quán làm ăn.

C. Tha tô thuế binh dịch 3 năm.

D. Phát tiền vàng cho nhân dân khai hoang.

Chọn đáp án: D

Giải thích: (SGK-Tr.110)

Câu 4: So với kinh tế Đàng Trong thì kinh tế Đàng Ngoài

A. phát triển hơn.

B. ngưng trệ hơn.

C. ngang bằng.

D. lúc phát triển hơn, lúc kém hơn.

Chọn đáp án: B

Giải thích: Nhờ những chính sách tích cực để phát triển kinh tế như đẩy mạnh khai hoang, cấp nông cụ, lập làng ấp,… nên kinh tế Đàng Trong phát triển hơn Đàng Ngoài. Trong khi đó do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Nam- Bắc triều, đồng thời chính quyền Đàng Ngoài không quan tâm đến thủy lợi và tổ chức khai hoang nên kinh tế kém phát triển hơn Đàng Trong.

Câu 5: Chúa Trịnh, chúa Nguyễn có thái độ như thế nào trong việc mua bán với người nước ngoài?

A. Khuyến khích mua bán, trao đổi với thương nhân nước ngoài.

B. Bế quan tỏa cảng, không cho giao thương với người nước ngoài.

C. Ban đầu tạo điều kiện cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán.Về sau hạn chế ngoại thương.

D. Ban đầu hạn chế ngoại thương nhưng càng về sau càng khuyến khích buôn bán với thương nhân nước ngoài.

Chọn đáp án: C

Giải thích: (SGK-Tr112)

Câu 6: Đâu là phố cảng lớn nhất Đàng Trong vào thế kỉ XVI-XVIII?

A. Phố Hiến. B. Hội An. C. Vân Đồn. D. Đomea.

Chọn đáp án: B

Giải thích: (SGK-Tr.112)

Câu 7: Từ thế kỉ XVI-XVII, tôn giáo nào được giới cầm quyền đề cao?

A. Đạo giáo. B. Phật giáo. C. Ki-tô giáo. D. Nho giáo.

Chọn đáp án: D

Giải thích: (SGK-Tr.113)

Câu 8: Người có công lớn nhất đối với sự ra đời của chữ Quốc ngữ là ai?

A. Alexandre de Rhôdes.

B. Chúa Nguyễn.

C. Chúa Trịnh.

D. Vua Lê.

Chọn đáp án: A

Giải thích: (SGK-Tr.114)

Câu 9: Vì sao các Chúa lại ra sức ngăn cấm việc truyền đạo Thiên Chúa?

A. Vì không muốn nhân dân ta theo đạo Thiên Chúa.

B. Vì sợ các giáo sĩ bên cạnh truyền đạo sẽ do thám nước ta.

C. Vì cho rằng đạo Thiên Chúa không phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc.

D. Vì đạo Thiên Chúa không phù hợp với cách cai trị dân của chúa Trịnh, Nguyễn.

Chọn đáp án: B

Giải thích: Thông qua hoạt động truyền giáo, các giáo sĩ phương Tây do thám tình hình nước ta như: lập và vẽ bản đồ đất nước, kích động lực lượng giáo dân,… để chuẩn bị âm mưu xâm lược, nên các chúa cấm truyền đạo Thiên Chúa.

Với nội dung bài Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về tình hình kinh tế, sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán, sự phát triển về tôn giáo, chữ quốc ngữ....

Ngoài Lý thuyết Lịch sử lớp 7 bài: Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII đã được VnDoc.com giới thiệu, mời các bạn cùng tham khảo thêm Giải bài tập SGK môn Lịch sử lớp 7, Giải bài tập SBT môn Lịch sử 7 để hoàn thành tốt chương trình học THCS.

Đánh giá bài viết
25 12.400
Sắp xếp theo

Lý thuyết Lịch sử 7

Xem thêm