Mẫu giấy bán, cho, tặng xe mới nhất

Hiện nay việc mua bán, sang tên xe máy diễn ra rất phổ biến vì vậy mẫu giấy bán, cho, tặng xe là loại giấy tờ quan trọng chứng thực giao dịch.

Tại Việt Nam ô tô, xe máy là hai phương tiện giao thông quen thuộc và cũng là tài sản có giá trị của nhiều gia đình. Không chỉ là việc mua bán giữa các cửa hàng xe với cá nhân mà nhu cầu mua xe cũ, trao đổi, tặng cho giữa cá nhân với cá nhân cũng phổ biến. Xe máy, ô tô là tài sản buộc phải đi đăng ký nên việc mua bán xe cũ sẽ tồn tại việc chuyển quyền sở hữu, đảm bảo quy định của pháp luật là xe phải chính chủ. Trong bài viết này VnDoc sẽ giới thiệu các mẫu giấy bán, cho tặng, thuê xe ô tô, xe máy cũ và mới chuẩn và chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

1. Mẫu giấy mua bán ô tô, xe máy cũ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

…, ngày …tháng … năm …

GIẤY MUA BÁN XE Ô TÔ, XE MÁY

Tôi tên là:…

Số CMND/CCCD:…cấp ngày…Nơi cấp:…

Địa chỉ thường trú:…

Số điện thoại liên hệ:…

Là chủ xe ô tô/ xe máy mang những dấu hiệu sau:

Biển số:… Nhãn hiệu:…

Loại xe: …Màu sơn: …

Số máy: … Số khung: …

Chiếc xe trên được tiến hành bán cho:

Ông/Bà:…

Số CMND/CCCD: …cấp ngày…Nơi cấp …

Địa chỉ thường trú:…

Số điện thoại liên hệ:…

Bên bán đã tiến hành giao xe và các giấy tờ liên quan đến xe, bao gồm:

Bên mua đã tiến hành giao đủ số tiền mua chiếc xe ô tô/gắn máy là:…đồng

(Bằng chữ:…) kèm theo biên nhận tiền đính kèm.

Kể từ ngày…tháng…năm…chiếc xe ô tô/xe máy mang biển soát…thuộc quyền sở hữu của ông/bà…Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng, lưu hành xe theo quy định của pháp luật.

Xác nhận của chính quyền UBND cấp xã nơi                                     Người tặng cho

người tặng cho thường trú                                                    (Ký, ghi rõ họ tên)

2. Mẫu giấy cho tặng xe máy, ô tô

Xác nhận của chính quyền UBND cấp xã nơi người tặng cho thường trú

Người tặng cho

(Ký, ghi rõ họ tên)

3. Giấy báo bán, cho, tặng điều chuyển xe

Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

..............., ngày .... tháng .... năm .........

GIẤY BÁO
BÁN, CHO, TẶNG, ĐIỀU CHUYỂN XE

Kính gửi: ....................... (1)

Chủ xe (chủ đứng tên đăng ký xe): .......................................................................................

Địa chỉ ...................................................................................................................................

Có chiếc xe: ..........................................................................................................................

Biển số: ..................................................... Nhãn hiệu: .........................................................

Loại xe: ..................................................... Màu sơn: ...........................................................

Số máy: ..................................................... Số khung: ..........................................................

Chiếc xe trên được bán, cho, tặng, điều chuyển xe cho:

Chủ xe (chủ mới) ..................................................................................................................

Địa chỉ ...................................................................................................................................

Số CMND; Hộ chiếu (nếu là cá nhân) .................. cấp ngày .../..../........ Nơi cấp ...............

...............................................................................................................................................

Kể từ ngày ... tháng .... năm ............... Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật.

Vậy xin thông báo cho .............(1)............... được biết để tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký, sang tên, di chuyển xe theo quy định.

CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là cơ quan)

Mẫu giấy bán, cho, tặng xe mới nhất

Mẫu giấy bán, cho, tặng xe mới nhất

4. Giấy bán, cho, tặng xe máy chuyên dùng

Nội dung cơ bản của mẫu giấy bán, cho, tặng xe hay còn gọi là mẫu giấy ủy quyền sử dụng xe mới nhất như sau:

MẪU GIẤY BÁN, CHO, TẶNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2010)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------

GIẤY BÁN, CHO, TẶNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Họ và tên chủ sở hữu:............................. Số CMND hoặc hộ chiếu:...................................

Ngày cấp:.................................................Nơi cấp:..........................................................

Địa chỉ thường trú:..........................................................................................................

Họ và tên đồng chủ sở hữu (nếu có).................................................................................

Địa chỉ thường trú................................Số CMND hoặc hộ chiếu........................................

Ngày cấp..........................................Nơi cấp:..................................................................

Hiện tôi đang là chủ sở hữu chiếc xe máy chuyên dùng này:

Loại xe máy chuyên dùng:............................Màu sơn:.......................................................

Nhãn hiệu (mác, kiểu):......... ..................Công suất:...........................................................

Nước sản xuất:.....................................Năm sản xuất:......................................................

Số động cơ:..........................................Số khung..............................................................

Kích thước bao (dài x rộng x cao):.....................Trọng lượng..............................................

Biển số đăng ký (nếu có):...............Ngày cấp...............Cơ quan cấp....................................

Nơi cấp:...........................................................................................................................

Nay tôi bán, cho, tặng chiếc xe máy chuyên dùng này cho ông bà)

Địa chỉ thường trú:............................................................................................................

Số CMND hoặc hộ chiếu số:.......................ngày cấp.................Nơi cấp..............................

Các loại giấy tờ kèm theo bao gồm:

TTSố của giấy tờTrích yếu nội dungNơi cấp giấy tờNgày cấpSố trang
1
2
3
..........., ngày.....tháng.......năm......
Xác nhận của chính quyền cấp xã
nơi người bán, cho, tặng đăng ký thường trú.
(Nội dung xác nhận là chứng thực chữ ký
của người bán, cho, tặng xe máy chuyên dùng)

Người bán, cho, tặng ký tên
(Ghi rõ họ và tên)

  • Ghi chú: Nếu là đồng chủ sở hữu phải có đủ chữ ký của đồng chủ sở hữu.

5. Giấy bán, cho tặng xe - chứng thực chữ ký hay chứng thực hợp đồng?

Theo hướng dẫn của Bộ Công an tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì “giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.

Để thực hiện quy định này, ngày 18/9/2014, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 3956/BTP-HTQTCT về việc chứng thực chữ ký trong Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân và xe chuyên dùng. Theo đó, đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Còn đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.

Bên cạnh đó, Sở Tư pháp cần quán triệt UBND cấp xã về việc trước khi thực hiện chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe, UBND cấp xã cần giải thích rõ cho người dân về tính chất khác nhau, trách nhiệm khác nhau giữa việc công chứng và chứng thực, để người dân lựa chọn, bảo đảm an toàn cho giao dịch của mình.

Theo đó, nếu người dân lựa chọn chứng nhận việc bán, cho, tặng xe cá nhân (theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA) tại các tổ chức hành nghề công chứng thì mức độ an toàn pháp lý được bảo đảm cao hơn, vì công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mua bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về công chứng.

Còn nếu người dân lựa chọn việc chứng thực chữ ký trên các giấy tờ mua bán, cho, tặng xe tại UBND cấp xã thì UBND chỉ chịu trách nhiệm về việc chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; người dân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của giao dịch mua bán, cho, tặng xe cá nhân.

Như vậy, theo Thông tư 15 của Bộ Công an và Hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì việc mua, bán, tặng xe cá nhân, xe chuyên dùng, cá nhân có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực chữ ký.

Tuy nhiên, kể từ ngày 10/4/2015, Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có hiệu lực thi hành, theo đó, “giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác” thì không được chứng thực chữ ký mà phải chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Quy định trên hiện có 2 luồng quan điểm khác nhau. Một luồng ý kiến cho rằng, theo Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”, căn cứ quy định trên thì Giấy bán xe, tặng cho xe là loại văn bản có nội dung là hợp đồng bởi trong văn bản có sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền sở hữu của chiếc xe.

Do đó, loại giấy tờ này không được chứng thực chữ ký theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP mà phải chứng thực hợp đồng theo Điều 34 Nghị định 23. Bên cạnh đó, về nguyên tắc áp dụng pháp luật thì Nghị định 23 có hiệu lực cao hơn Thông tư 15 nên phải áp dụng theo Nghị định 23.

Quan điểm người viết cho rằng, giấy bán, cho tặng xe người dân có thể lựa chọn chứng thực hợp đồng hoặc chứng thực chữ ký, bởi vì tại điểm d, khoản 4 Điều 24 Nghị định 23 cũng đã quy định “trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”, quy định khác ở đây là Thông tư 15 của Bộ Công an cho phép Giấy bán, cho tặng xe được chứng thực chữ ký.

Vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền vẫn có cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện chứng thực chữ ký trong Giấy bán, tặng xe của cá nhân nhưng trong quá trình thực hiện cần giải thích rõ cho người bán và người mua sự khác nhau giữa chứng thực hợp đồng giao dịch và chứng thực chữ ký để người dân hiểu và lựa chọn theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 3956/BTP-HTQTCT.

6. Thủ tục mua bán, tặng cho xe máy

6.1. Người có quyền bán, tặng cho xe máy

Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, người có quyền sở hữu hợp pháp của tài sản có các quyền sau: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Cụ thể:

Điều 158. Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Như vậy, người có quyền sở hữu xe là người có quyền bán, tặng cho xe. Quyền sở hữu có thể đươc hình thành từ việc cá nhân, tổ chức mua bán tài sản một cách hợp pháp, hoặc được chủ sở hữu tài sản ủy quyền thông qua văn bản ủy quyền có giá trị pháp lý, được nhận thừa kế, nhận tặng cho, hình thành trong thời kỳ hôn nhân,...

Người thực hiện thủ tục bán, tặng cho xe máy phải chứng minh được mình là người có quyền đinh đoạt tài sản hợp pháp thông qua các giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung, tất cả các đồng sở hữu đều phải thể hiện sự đồng ý của mình bằng văn bản đối với việc tặng cho, mua bán xe.

6.2. Hồ sơ mua bán, tặng cho xe máy

Khi thực hiện thủ tục mua bán, tặng cho xe máy, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Bên bán xe cần chuẩn bị:

(1) Giấy chứng nhận đăng ký xe (bản chính);

(2) Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu;

(3) Sổ hộ khẩu bản chính của bên bán xe;

(4) Văn bản ủy quyền hợp lệ trong trường hợp người bán xe nhận ủy quyền từ chủ sở hữu;

(5) Đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng quan hệ hôn nhân của chủ sở hữu.

– Bên mua xe cần chuẩn bị:

(1) Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu

(2) Sổ hộ khẩu bản chính;

(3) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/ đăng ký kết hôn (trong trường hợp cần thiết);

(4) Văn bản ủy quyền hợp lệ trong trường hợp người mua xe nhận ủy quyền từ người khác.

(5) Tiền mua xe và lệ phí sang tên xe.

6.3. Ký kết hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy

Theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực chữ ký của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:

- Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho tặng xe.

- Đối với Giấy bán, cho tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

Như vậy, các bên có thể lực chọn ký kết hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại UBND cấp xã, phường, thị trấn.

6.4. Các khoản phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy

- Phí công chứng, chứng thực: Khi các bên thực hiện thủ tục công chứng hơp đồng mua bán, tặng cho xe tại tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải nộp phí công chứng theo quy định của tùy từng tổ chức. Trong trường hợp các bên thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký, các bên thanh toán dựa trên biểu phí, lệ phí hành chính,

- Thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định của pháp luật thuế, bên nào là bên phát sinh thu nhập thì bên đó có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân. Do vậy, trong trường hợp các bên ký hợp đồng mua bán, bên bán có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản, bên nhận tặng cho là bên phát sinh thu nhập và phải chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hơp các bên có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp được miễn thuế, các bên cần nôp các giấy tờ, tài liệu chứng minh mình thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế.

- Lệ phí trước bạ:

Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

x

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

Thời gian sử dụng xe

Giá trị còn lại của xe

Trong 1 năm

90%

Trong 1 năm - 3 năm

70%

Trong 3 năm - 6 năm

50%

Trong 6 năm - 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

- Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

- Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
110 534.483
Sắp xếp theo

    Thủ tục hành chính

    Xem thêm