Nói với con

Lý thuyết Ngữ văn 9: Nói với con được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu tới bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu dưới đây.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

I. Tìm hiểu chung bài thơ Nói với con

1. Khái quát chung về tác giả Y Phương

a. Tiểu sử cuộc đời

- Y Phương (24/12/1948 - 9/2/2022) là một nhà thơ Việt Nam, có tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước và là một người dân tộc Tày, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Cuộc đời nhà thơ Y Phương "dù không cay đắng nhưng cũng mang nhiều nỗi muộn phiền", và chính những nỗi phiền muộn đã là nỗi ám ảnh trong cuộc đời và tuổi thơ ông.

- Y Phương nhập ngũ năm 1968, phục vụ quân đội đến năm 1981 thì chuyển về công tác tại Sở Văn Hoá -Thông tin Cao Bằng. Năm 1986 về công tác tại Sở Văn hóa Thông tin Cao Bằng và từ 1991 là Phó giám đốc Sở Văn hóa Thông tin. Từ 1993 đến năm 2008, ông là Chủ tịch Hội văn học Nghệ thuật Cao Bằng, Uỷ viên BCH, Trưởng ban kiểm tra Hội Nhà văn Việt Nam khóa VI.

- Ông qua đời ngày 9 tháng 2 năm 2022 tại nhà riêng ở Hà Nội, không lâu sau sinh nhật lần thứ 74.

b. Sự nghiệp văn học

- Y Phương là một nhà thơ có phong cách riêng bởi khi sáng tác ông luôn đi tìm cái mới, cái độc đáo.

- Y Phương trong cuộc sống đời thường và Y Phương trong thơ là một, người đọc dễ tìm thấy ở ông một tiếng nói chung, đồng cảm. Văn chương với Y Phương là một trò chơi ngôn ngữ phục vụ cho chính bản thân nhà thơ và cho người đọc.

- Tác phẩm của Y Phương gắn với chiều sâu thế giới nội tâm của ông. Những vần thơ của Y Phương được khơi nguồn từ sự sống, từ cuộc đời cụ thể, những trải nghiệm của ông. Khi cuộc sống đã trải qua biết bao thăng trầm thì tác phẩm của Y Phương thể hiện triết lí với nhiều trăn trở và suy ngẫm.

- Trong suốt quá trình sáng tạo nghệ thuật, Y Phương luôn quan sát, chiêm nghiệm cuộc sống từ nhiều phương diện khác nhau. Cuộc sống đa dạng, phong phú nhiều chiều ấy đã tác động đến tâm trạng Y Phương vì thế quan niệm về văn chương, về thơ của ông cũng phong phú, sống động và nhiều ý nghĩa.

=> Thơ Y Phương như 1 bức tranh thổ cẩm đan dệt những màu sắc khác nhau, phong phú và đa dạng nhưng trong đó có 1 sắc màu chủ đạo, chính là bản sắc dân tộc đậm nét và độc đáo.

- Cảm hứng bao trùm: Lòng yêu thương con cái và ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương.

- Tác phẩm: Nói với con (1980), Người núi Hoa (1982), Tiếng hát tháng giêng (1986), Lửa hồng một góc (1987), Lời chúc (1991), Đàn then (1996),…

2. Bài thơ Nói với con

a. Hoàn cảnh ra đời

- Bài thơ ra đời vào năm 1980 – khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân cả nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi nói riêng vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Bài thơ được in trong tập thơ Việt Nam (1945 – 1985).

- Mở rộng:
+ Những năm cuối thập niên 70, đầu thập niên 80 của thế kỉ XX, đời sống vật chất và tinh thần nhân dân cả nước nói chung và người miền núi nói riêng vô cùng thiếu thốn sau cuộc kháng chiến trường kì và gian khổ. Hiện thực ấy tác động sâu sắc đến con người.
+ Trong hoàn cảnh đó, đại bộ phận con người kiên trì, khắc phục vượt qua. Họ vẫn luôn tồn tại, sinh trưởng không phải bằng phép màu của lực lượng siêu nhiên mà là nhờ vào truyền thống, tinh thần, đạo lý ngàn đời mà ông cha để lại (cốt cách của người đồng mình). Bên cạnh đó, 1 bộ phận con người có sự tha hóa trong nhân cách, có lối sống ích kỉ, bon chen, vụ lợi….
=> Cuối năm 1970, Y Phương là người lính bước ra từ mặt trận gian khổ sau 8 năm đánh giắc Mĩ xa nhà, lấy vợ sinh con trong thời kì túng thiếu của xã hội, trở về cuộc sống bình thường, hòa với sự bần hàn, túng thiếu của xã hội.
=> Từ hoàn cảnh khó khăn ấy, Y Phương đã viết bài thơ để tâm sự với mình, động viên mình, nhắc nhở con cái sau này.

b. Mạch cảm xúc và bố cục

  • Mạch cảm xúc:

- Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.
- Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.

  • Bố cục: 2 phần

- Phần 1: Từ đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”: Người cha nói với con cội nguồn sinh dưỡng: Con lớn lên trong tình yêu thương,sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
- Phần 2: Còn lại: Đức tính tốt đẹp của người đồng mình: Người cha bộc lộ lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.

c. Giải nghĩa từ

- Người đồng mình: Người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, một dân tộc
- Lờ: Một loại dụng cụ dùng để đánh bắt cá, được đan bằng những nan tre vót tròn
- Ken: Làm cho thật kín bằng cách đệm thêm vào những chỗ hở. Người miền núi thường dùng nhiều tấm ván gỗ dựng chắc sát nhau thành vách nhà. Ken ở đây là động từ, được hiểu như đan, cài, kết.
- Thung (thung lũng): Dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi.

d. Nhan đề: nói với con – về người đồng mình

-“Nói với con” mở ra 1 không khí thân mật giữa cha và con, đặt trong 1 trường từ vựng giáo huấn, dạy bảo, khuyên răn thì “nói” vẫn là điều đơn giản nhất, dễ cất thành lời nhất, tự nhiên mộc mạc. Giọng điệu tất yếu không phải là “con phải làm”, “con làm thế này” 1 cách ra lệnh, cứng nhắc, mà là “con ơi”, “nghe con”
=> Cuộc trò chuyện thân mật, gần gũi, thân tình, song phương. Chỉ khi gần gũi lắng nghe như 1 người bạn lớn bên con mới có thể “nói với con”.
=> Bài thơ như 1 khúc đồng dao, ru trẻ răn mình, lời tâm sự với con cũng là với chính mình. Bài thơ nói về 1 vấn đề vô cùng thiêng liêng, trân trọng: truyền thống văn hóa của dân tộc. Bởi văn hóa là cái còn lại sau khi mọi cái đã mất đi. Mất văn hóa là mất tất cả.

II. Đọc - hiểu văn bản Nói với con

a/ Tình yêu thương của cha mẹ

Chân phải bước tới cha.

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười.

- Ngôn ngữ giản dị, hình ảnh cụ thể đặc sắc trong tư duy và cách diễn đạt của người miền núi.

- Tả đứa con ngây thơ lẫm chẫm tập đi, tập nói trong vòng tay yêu thương của cha mẹ.

⇒ Không khí gia đình tuy nhỏ bé nhưng thật ấm áp, êm đềm, hạnh phúc.

- Người đồng mình: cách nói riêng độc đáo mang tính địa phương của người dân tộc Tày.

- Hình ảnh

Đàn lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát.

- Đây là hình ảnh đẹp. Động từ ken, cài, ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình cảm gắn bó quấn quýt trong lao động, làm ăn của đồng bào quê hương.

- Hình ảnh:

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

Diễn tả rừng núi quê hương đẹp, thơ mộng, trữ tình đã che chở nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống.

⇒ Đoạn thơ khẳng định con lớn lên trong sự nuôi dưỡng của cha mẹ và sự đùm bọc của quê hương bản làng.

b/ Những đức tính của người đồng mình và mơ ước của cha

- Hình ảnh

Sống trên đá, không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói,

Sống như sông như suối,

Lên thác xuống ghềnh.

- Người đồng mình sống nghèo đói, cực nhọc, lam lũ nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt với chí cao, luôn tự hào và gắn bó với quê hương.

Người đồng mình thô sơ da thịt.

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con.

- Người đồng mình sống mạnh mẽ, giàu chí khí, giàu niềm tin. Tuy thô sơ da thịt, ăn mặc giản dị áo chàm, khăn phiêu nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, nghị lực và khát vọng xây dựng quê hương. Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình chống bão, lũ lụt,... Họ sáng tạo và lưu truyền phong tục, tập quán tốt đẹp riêng của mình.

⇒ Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương dặn dò con cần tự tin, vững bước trên đường đời.

* Tổng kết

Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng. Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.

Nghệ thuật

- Từ ngữ giàu hình ảnh, sức gợi cảm.

- Cách nói phù hợp với người miền núi.

- Thể thơ tự do, thể hiện cách nói của người miền núi phóng khoáng, cụ thể, giàu sức khái quát, vừa mộc mạc nhưng giàu chất thơ.

- Các phép tu từ so sánh, điệp ngữ.

III. Bài tập minh họa bài Nói với con

Cảm nhận bài thơ Nói với con

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Y Phương và bài thơ Nói với con.
  • Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó truyền thống, với quê hương cùng ý chí vươn lên mạnh mẽ trong cuộc sống.

II. Thân bài

1. Mạch cảm xúc của tác phẩm

  • Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, qua đó bộc lộ niềm tự hào về sự sống bền bỉ của quê hương mình.
  • Bài thơ đi từ tình cảm gia đình, mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi thân thuộc nâng lên thành lẽ sống

2. Phân tích bài thơ

* Tình yêu thương, sự che chở đùm bọc của gia đình và quê hương với đứa con

- Người cha nhắc nhở con về cội nguồn sinh dưỡng, cha muốn nhắc nhở đứa con nhớ và hướng tới tình cảm gia đình, cái nôi nuôi dưỡng con trưởng thành

Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười

  • Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng niu và mong chờ của cha mẹ
  • Nhiều từ láy, kết hợp với nhịp thơ 2/3 tạo ra âm điệu tươi vui, quấn quýt bằng những hình ảnh cụ thể: chân phải- chân trái; tiếng nói- tiếng cười; một bước- hai bước...

→ Tác giả tạo ra được không khí ấm áp, quấn quýt và hạnh phúc. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười đều được cha mẹ chăm chút, đón nhận.

- Người cha cho con biết niềm vui của lao động và tình nghĩa của quê hương

  • Con sẽ lớn lên trong câu hát, nhịp sống và lao động của người đồng mình: cuộc sống tươi vui: “Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”.
  • Tác giả diễn tả những động tác cụ thể trong lao động, vừa nói lên cuộc sống lao động gắn bó, vừa hòa quyện niềm vui.
  • Hình ảnh thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con về tâm hồn và lối sống.
  • Người cha nhắc tới ngày cưới- ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời- đó là điểm tựa của hạnh phúc.

→ Người cha muốn nói với người con vẻ đẹp của vùng quê giàu truyền thống và nghĩa tình.

* Phẩm chất đáng quý, tốt đẹp và truyền thống văn hóa của người đồng mình

- Khi nói về quê hương, người cha tự hào khi nói về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ mà cao đẹp của quê hương với mong muốn con tiếp nối, phát triển.

  • Cụm từ “người đồng mình” được nhắc nhiều lần khẳng định phẩm chất của người đồng mình, những người có lời nói giản dị, mộc mạc gợi sự yêu thương, gần gũi.
  • Phẩm chất của những người đồng mình hiện dần qua lời nói tâm tình của người cha
  • Đó là tấm lòng thủy chung với nơi chôn rau cắt rốn, một cuộc sống tràn ngập niềm vui và sự lạc quan.

Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh

  • Bằng việc sử dụng điệp từ, điệp ngữ và cách so sánh cụ thể kết hợp nhiều kiểu câu ngắn dài khác nhau, lời tâm tình của người cha góp phần khẳng định người miền núi tuy có nhiều khó khăn vất vả nhưng họ vẫn luôn kiên cường, sống mạnh mẽ, thiết tha với quê hương.

* Ước muốn của cha:

  • Mong con thủy chung với quê hương.
  • Biết chấp nhận khó khăn, thử thách bằng ý chí, nghị lực và niềm tin của mình.
  • Người đồng mình mộc mạc, dung dị, giàu ý chí và niềm tin, họ có thể thô sơ da thịt nhưng không hề nhỏ bé, yếu đuối về ý chí.
  • Người đồng mình biết cách nâng cao quê hương, xây dựng và duy trì truyền thống phong tục tập quán của mình.

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục

  • Người cha muốn nhắn nhủ con phải biết tự hào vào truyền thống tốt đẹp và lối sống nghĩa tình của quê hương và người đồng mình.
  • Cha mong mỏi đứa con sống cao thượng, tự trọng, chân thật dù mộc mạc, đơn sơ để xứng đáng với người đồng mình.
  • Con tự tin bước đi, bởi sau lưng con còn có gia đình, quê hương, bởi trong tim con sẵn có những phẩm chất quý báu của “người đồng mình”.

3. Suy nghĩ về trách nhiệm của người làm con

Công ơn của cha mẹ không điều gì có thể sánh bằng và không thứ gì có thể so sánh được. Cha mẹ ngay từ khi cho chúng ta chào đón cuộc đời đã là một điều tuyệt diệu. Quá trình nuôi nấng dưỡng dục chúng ta, đã mất bao nhiêu mồ hôi, nước mắt, làm cho cha mẹ thêm nhiều nếp nhăn và sợi tóc bạc. Bởi vậy chúng ta hãy luôn luôn phấn đấu để trở thành niềm tự hào của ba mẹ, để ba mẹ mãi hạnh phúc vì đã đem chúng ta đến với cuộc đời.

III. Kết bài

  • Bài thơ Nói với con giàu hình ảnh, mộc mạc mà vẫn thơ mộng khi Y Phương thấu hiểu và thể hiện được hồn cốt, bản sắc của người dân tộc.
  • Người cha nói với con chính là trao gửi tới thế hệ tiếp nối về truyền thống, niềm tự hào, khả năng sống bền bỉ của những con người dù “thô sơ”, “nhỏ bé” nhưng đầy tự trọng và kiên định.
  • Liên hệ với bản thân về trách nhiệm của đạo làm con.

Phân tích "Nói với con" của Y Phương

1/ Mở bài

- Giới thiệu những nét chính về tác giả Y Phương.

- Bài thơ ''Nói với con'' thể hiện tình yêu thương và ước nguyện tha thiết của các bậc cha mẹ, mong các con nối tiếp xứng đáng và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương.

2/ Thân bài

- Con lớn lên trong tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống cần lao của quê hương:

+ Tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái là sâu sắc và vô hạn, thể hiện qua hình ảnh giản dị và cách diễn đạt mộc mạc:

''Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười"

→ Đây là hình ảnh của một gia đình đầm ấm, hạnh phúc.

- Thiên nhiên đẹp đẽ, cuộc sống cần lao của con người quê hương góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú cho con, nuôi dưỡng con nên vóc hình:

''Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát''

- Ước nguyện tha thiết của người cha đối với con:

+ Mong con chung thủy với quê hương, chấp nhận và vượt qua mọi gian nan, thử thách bằng ý chí và niềm tin vững chắc:

''Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc''.

- Mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc:

''Người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương''

3/ Kết bài

- Bài thơ thể hiện được điều tâm huyết nhất mà người cha muốn nói với con.Đó chính là lòng tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và niềm tin vững chắc khi bước vào đời.

- Qua bài thơ ''Nói với con'', người đọc rung động trước tình cảm cha con thắm thiết và tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Ngữ văn 9: Nói với con. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 9, Giải VBT Ngữ văn 9

Đánh giá bài viết
8 13.226
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Ngữ Văn 9

    Xem thêm