Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 5 - Tuần 1

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 1 bao gồm chi tiết các phần Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn và đáp án án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 5 tuần 1. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 1

CHÍNH TẢ: Ôn tập quy tắc viết c / k; g / gh; ng / ngh

1. Chọn chữ thích hợp c / k / q, g / gh, ng / ngh điền vào chỗ trống để có các từ láy âm:

a)

.....ệch .....ỡm

.....ập .....ênh

.....ũ .....ĩ

.....ém .....ỏi

b)

.....ỉ .....ơi

.....ĩ .....ợi

.....ập .....ừng

.....e .....óng

c)

.....ập .....ềnh

.....ay .....o

.....ồ .....ề

.....ê .....ớm

2. Chọn c / k / q, ng / ngh, g / gh điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau:

Bìm bịp kêu đâu đó. Thế là mùa nước lên. Những con chim (1) ..... ánh nâu, ức cổ mang màu đỏ như lửa bay là là (2) .....ang mặt đê cao, ngang qua mọt mọi người. Chúng bay (3) .....ần lắm, tưởng như với tay là tóm được. Nhưng chính lúc ta sững lại vì (4) .....ỡ ngàng là chúng mất hút trong bãi dâu.

Trời trong xanh, mây trắng ngổn (5) ..... ang, tầng tầng lớp lớp. Dưới sông Cầu, nước trôi băng băng. Con sông già nua vốn thường uể oải lờ đờ mà nay bỗng (6) .....uay cuồng với những dòng xoáy trông vào đến khiếp. Vài ba con thuyền (7) .....ược dòng nặng nhọc, buồm (8) .....éo lên đón gió nam.

Theo Đỗ Chu - Kim Viên

3. Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng:

Số 1: Chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh

Số 2: Chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh

Số 3: Chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k hoặc q

CUỘC ĐỜI MA-RI QUY-R1

[3] ............. đời Ma-ri Quy-ri trải [3] ............. biết bao gập [2] ............., gian khổ. Đôi vai [2] ............. yếu của bà luôn phải [2] ............. những trách nhiệm nặng nề. Nhưng bà đã [3] ............. trì vượi qua mọi khó khăn, làm việc [3] ............. mình, thành [3] ............. không kiêu [3] , ............., thất bại không nản chí. Ma-ri Quy-ri [3] ............. là một người phụ nữ [3] ............. cường. Cuộc đời sáng chói của bà để lại cho thế hệ sau sự [3] ............. vũ mạnh mẽ, những bài học sâu sắc và sự khích lẹ lớn lao. Bà là tấm [2] ............. của phụ nữ, là niềm tự hào của toàn nhân loại.

Theo Nguyễn Văn Mạnh

LUYỆN TỪ VÀ CÂU (1): Từ đồng nghĩa

1. Ghi lại những từ đồng nghĩa có trong các câu thơ sau

Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!

Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt

Tố Hữu

Em ơi em đất nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ

Nguyễn Khoa Điềm


Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió

Tiếng kèn kháng chiến vang dậy non sông.

Hồ Chí Minh 


Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ

Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi

Tố Hữu

Các từ đồng nghĩa: ..........................................................................

2. Hãy xếp các từ dưới đây thành ba nhóm đồng nghĩa và cho biết nghĩa chung của mỗi nhóm: đẹp đẽ, bé nhỏ, xanh tươi, tí teo, tươi tốt, mĩ lệ, xinh đẹp, mơn mởn, be bé

Nhóm 1: ........................................................................................

có nghĩa chung là: ..........................................................................

Nhóm 2: ........................................................................................

có nghĩa chung là: ..........................................................................

Nhóm 3: ........................................................................................

có nghĩa chung là: ..........................................................................

3*. Ghi lại ba từ đồng nghĩa với mỗi từ sau vào chỗ trống:

- Chăm chỉ: ....................................................................................

- Vui: ...............................................................................................

- Dũng cảm: ...................................................................................

4. Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:

a. Trung bình mỗi ngày có 34 người .............. vì tai nạn giao thông.

b. Anh Kim Đồng đã .............. anh dũng trong khi làm nhiệm vụ.

c. Từ khi ông tôi .............. , những chiều cuối năm, bọn trẻ chúng

tôi vẫn ngồi quanh đống lửa được đốt bằng lá khô và tưởng nhớ đến ông.

d. Bác Hồ ............. để lại niềm tiếc thương vô hạn cho đồng bào ta.

(Từ để điền: ra đi, mất, chết hi sinh)

TẬP LÀM VĂN (1): Cấu tạo bài văn tả cảnh

1. Đọc bài văn sau rồi chia thành từng phần và nêu rõ nội dung của từng phần đó:

BUỔI SÁNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Một ngày mới bắt đầu.

Mảng thành phố hiện ra trước mắt tôi đang biến màu trong bước chuyển huyền ào của rạng đông. Tầng tầng, lớp lớp bụi hồng ánh sáng đã tràn lan khắp không gian như thoa phấn trên những toà nhà cao tầng của thành phố. Màn đêm mờ mờ ào ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất. Thành phố như nổi bồng bềnh giữa một biển hơi sương. Những vùng cây xanh bỗng oà tươi trong nắng sớm. Ánh đèn từ muôn nghìn ô vuông cửa sổ loãng đi rất nhanh và thưa thớt tắt. Mặt trời đang chầm chậm lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại.

Đường phố bắt đầu hoạt động và huyên náo. Những chiếc xe vận tải nhẹ, xe lam, xe xích lô máy nườm nượp chở hàng hóa và thực phẩm tù vùng ngoại ô về các chợ Bến Thành, Cầu Muối đánh thức cả thành phố dậy bởi những tiếng máy nổ giòn.

Thành phố mình đẹp quá! Đẹp quá đi!

Nguyễn Mạnh Tuấn

Các phần

Nội dung

Mở bài:

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

Thân bài:

Đoạn 1: Từ .............................................

đến ..........................................................

Đoạn 2: Từ .............................................

đến ..........................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

Kết bài:

.................................................................

.................................................................

.................................................................

 

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

2. Điền vào chỗ trống để có dàn ý của bài văn tả cảnh “Đêm tháng sáu”:

ĐÊM THÁNG SÁU

Đêm tháng sáu thật ngắn. Mây che đặc cả bầu trời, không nhìn thấy sao đâu cả.

Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu. Đây, mùi hương trẻ trung, mùi mật ngọt của kiều mạch tỏa ra từ những bông hoa đầu tiên, mùi cỏ khô thơm lừng và tươi mát, tươi mát biết chừng nào! Và hương thơm nhẹ nhàng êm ái của rau thơm, ngay đến hoa cũng toả hương riêng của mình. Tất cả những hương đó lúc quyện lấy nhau trong không trung, lúc từng làn từng làn toả ra lần lượt. Vào những đêm như vậy, rễ cây cũng bốc một mùi đặc biệt, một thứ mùi bền chắc, mạnh mẽ, cường tráng của đất có thể do đó mà giữa hết thảy các mùi thơm, hương thơm của đất bao giờ cũng nổi lên mãnh liệt hơn cả. Và dường như đất thở. Và giờ này, chỉ có tiếng ầm ầm liên tục, đều đặn đầy khí lực của các máy kéo là ngự trị trên tất cả mọi vật sống, ngoài ra không còn âm thanh nào khác.

Và nếu như con người, dù chỉ một lần thôi, nghe thấy hơi thở của một đêm như đêm nay, thì đến đó sẽ lưu lại trong tâm khảm anh ta mãi mãi. Nhưng nếu con người từ thuở ấu thơ đã hít thở làn hương thân thuộc, yêu thích ấy, thì cho dù anh ta có ở đâu, đường đời có đưa anh ta tới chốn nào, cũng không bao giờ anh ta quên nó được. Tuyệt diệu làm sao một đêm tối mùa hạ trước cơn mưa.

G. Tơ-rô-ê-pon-xki, Hoàng Hải dịch

1. Mở bài

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

2.Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh

a .................................................................................................................................

b.................................................................................................................................

c.................................................................................................................................

d.................................................................................................................................

3. Kết bài

3. Đọc đoạn văn sau và viết tiếp vào chỗ trống để trả lời:

Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng. Hòn núi từ màu xám xịt đổi ra màu tím sẫm; từ màu tím sẫm đổi ra màu hồng; rồi từ màu hồng dần dần đổi ra màu vàng nhạt. Cho đến lúc một trời chễm chệ ngự trị trên chòm mây, ngọn núi mới trở lại màu xanh biếc thường ngày của nó.

Thẩm Thệ Hà

a) Nội dung của đoạn văn: ........................................................................................

b) Trật tự miêu tả của đoạn văn: .............................................................................

LUYỆN TỪ VÀ CÂU (2): Luyện tập về từ đồng nghĩa

1. Hãy xếp các từ sau đây thành bốn nhóm đồng nghĩa: đoàn kết, năng nổ, hợp lực, trung thực, thông minh, thật thà, hăng hái, ngay thẳng, sáng dạ, nhanh trí, gắn bó, nhiệt tình.

Nhóm 1:

..................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Nhóm 2:

..................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Nhóm 3:

..................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Nhóm 4:

..................................................................................................................... .....................................................................................................................................

2. Tìm từ đồng nghĩa với các từ sau:

Cho: ..........................................................................................................................

Giúp đỡ: ....................................................................................................................

Khen: .........................................................................................................................

3. Bạn Hà chép theo trí nhớ một đoạn văn tả con sông nhưng có chỗ không nhớ rõ nhà văn đã dùng từ ngữ nào đành để trong ngoặc. Em hãy giúp bạn chọn từ ngữ đúng và ghi vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn:

Khi mặt trời lên, mặt sông ..............(1) (long lanh, lấp lánh, loang loáng) như sao sa. Những buổi trưa hè nắng đẹp, dòng sông như một .............. (2) (mảnh vải, tấm khăn, dải lụa) hồng vắt ngang chân trời. Buổi chiều .............. (3) (êm ả, êm ái, êm đềm), con sông càng trở nên .............. (4) (nhẹ nhàng, dịu nhẹ, dịu dàng) đến kì lạ. Một vài con cá quẫy, một chiếc thuyền câu nhẹ nổi, ba bốn con thuyền trở

rau, thực phẩm đi về phía thành phố gửi lại nơi bờ tre, ruộng lúa, bãi dâu xanh mát một giọng hò .............. (5) (réo rắt, mượt mà, thánh thót) tha thiết. Con sông quê mẹ .............. (6) (trăn trở, chuyên cần, cần mẫn) chở đầy tình thương trang trải đêm ngày đi về mọi chốn.

Theo Nguyễn Thị Ngọc Trâm

TẬP LÀM VĂN (2): Luyện tập tả cảnh

1. Đọc bài văn sau và ghi lại nhận xét:

CẢNH LÀNG DẠ MÙA ĐÔNG

Mùa đông đã về thực sự rồi.

Mây từ trên cao theo các sườn núi trườn xuống, chốc chốc lại gieo một đợt mưa bụi trên những mái lá chít bạc trắng. Hoa cải hương vàng hoe từng vạt dài ẩn hiện trong sương bên sườn đồi. Con suối lớn ồn ào, quanh co đã thu mình lại, phô những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. Không còn phải lội qua suối nữa, dù chỉ là một bước chân. Nơi nông dòng, ai đó cẩn thận đặt những phiến đá lớn cách đều từng bước đi, nơi sâu hơn, vầu quây tròn ôm đá thành tùng trục cầu đón những thân cau già, dẻo dai chắc chắn. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài như gọng vó bộn rộn và vui vẻ trong công việc thi nhau ngược dòng vượt lên.

Làng Dạ nằm sát chân núi, xanh biếc bóng tre non và lạ chưa, những bóng cau cao vót, lô xô, thân mảnh dẻ và đơn sơ một nét thẳng ngọn xoè những tàu xanh bóng. Mùa đông cái chết lên tới ngọn những hàng cơi bên suối. Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. Trên nền đốt rắn lại vì giá lạnh, những đọt lá non vẫn đang xoè, vàng nhạt và những cây cau vẫn duyên dáng, đu đưa thân mình, tưởng như chúng sinh ra còn là để trang điểm cho bản làng thêm vẻ thanh tú, nhẹ nhàng.

Theo Ma Văn Kháng

a. Bài văn tả cảnh gì? ..................................................................................................

b. Tác giả tả những sự vật gì trong cảnh mùa đông ? .................................................

c. Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào ? ..............................................

d. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong bài ? ...................................

2. Viết những câu văn có hình ảnh bằng cách sử dụng từ láy hoặc biện pháp so sánh, nhân hóa:

a. Tả đám mây trôi trên bầu trời: ................................................................................

b. Tả một cái cây: ......................................................................................................

Đáp án Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 1

Chính tả: Ôn tập quy tắc viết c / k; g / gh; ng / ngh

1. Các từ láy tạo được: a. kệch cỡm, cập kênh, cũ kĩ, kém cỏi; b. nghỉ ngơi, nghĩ ngợi, ngập ngừng, nghe ngóng; c. gập ghềnh, gay go, gồ ghề, ghê gớm

2. (1) c, (2) ng, (3) g, (4) ng, (5) ng, (6) q, (7) ng, (8) k.

3. Văn bản sau khi điền: Cuộc đời Ma-ri Quy-ri

Cuộc đời Ma-ri Quy-ri trải qua biết bao gập ghềnh, gian khổ. Đôi vai gầy yếu của bà luôn phải gánh những trách nhiệm nặng nề. Nhưng bà đã kiên trì vượt qua mọi khó khăn, làm việc quên mình, thành công không kiêu căng, thất bại không nản chí. Ma-ri Quy-ri quả là một người phụ nữ kiên cường. Cuộc đời sáng chói của bà để lại cho thế hệ sau sự cổ vũ mạnh mẽ, những bài học sâu sắc và sự khích lệ lớn lao. Bà là tấm gương của phụ nữ, là niềm tự hào của toàn nhân loại.

Luyện từ và câu (l): Từ đồng nghĩa

1. Các từ đồng nghĩa: Tổ quốc, đất nước, non sông, giang sơn.

2. Nhóm 1: đẹp đẽ, mĩ lệ, xinh đẹp; nghĩa chung là đẹp. Nhóm 2: bé nhỏ, tí teo, be bé; có nghĩa chung là nhỏ. Nhóm 3: xanh tươi, tươi tốt, mơn mởn; có nghĩa chung là tươi tốt, có sức sống.

3. Các từ đồng nghĩa với “chăm chỉ”: siêng năng, cần cù, cần mẫn; với “vui”: vui sướng, vui mừng, phấn khởi; với “dũng cảm”: gan dạ, can đảm, anh dũng

4. a. chết; b. hi sinh; c. mất; d. ra đi

Tập làm văn (1): Cấu tạo bài văn tả cảnh

1. a. Mở bài: Câu đầu - Giới thiệu một ngày mới;

b. Thân bài: Đoạn 1: “Mảng thành phố... màu xanh”: quang cảnh thành phố buổi sáng; Đoạn 2: “Đường phố... nổ giòn”: hoạt động của người và xe cộ ở thành phố vào buổi sáng;

c. Kết bài - hai câu cuối bài: cảm xúc về vẻ đẹp của thành phố.

3. a. Nội dung của đoạn văn tả vẻ đẹp của phong cảnh rừng núi vào buổi sáng; b. Trật tự miêu tả của đoạn văn: tả theo trật tự thời gian.

Luyện từ và câu (2): Luyện tập về từ đồng nghĩa

1. Nhóm 1: đoàn kết, hợp lực, gắn bó; Nhóm 2: năng nổ, hăng hái, nhiệt tình; Nhóm 3: trung thực, thật thà, ngay thẳng; Nhóm 4: thông minh, sáng dạ, nhanh trí

2. Từ đồng nghĩa với Cho: biếu, tặng; với Giúp đỡ: đỡ đần, giúp; Khen: ngợi khen, biểu dương, ca ngợi.

3. (1) lấp lánh; (2) dải lụa; (3) êm ả; (4) dịu dàng; (5) mượt mà; (6) cần mẫn

Tập làm văn (2): Luyện tập tả cảnh

1. a) Bài văn tả quang cảnh làng Dạ vào những ngày mùa đông; b) Những sự vật được miêu tả: mây, hoa cải hương, con suối, các chú nhện, hàng cau, hàng cơi; c) Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan: thị giác, thính giác; d) Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài: so sánh, nhân hoá.

2a) Những đám mây vẫn bồng bềnh, nhởn nhơ dạo chơi trong những ngày nắng đẹp.

2b) Những bông hoa gạo như những đốm lửa đỏ.

Trên đây là toàn bộ bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 5 - Tuần 1. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5.

Đánh giá bài viết
26 25.086
Sắp xếp theo

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5

Xem thêm