Quy định về sĩ số lớp học bậc tiểu học mới nhất 2024

Trường tiểu học có quy mô tối thiểu 10 lớp học và tối đa 30 lớp học Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,... VnDoc mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm được chi tiết về Quy định về sĩ số lớp học bậc tiểu học.

1. Sĩ số lớp học được hiểu như thế nào?

Sĩ số lớp học là số lượng học sinh trong một lớp học tại một cấp độ giáo dục nhất định, ví dụ như sĩ số lớp học của tiểu học, trung học cơ sở hay trung học phổ thông. Sĩ số lớp học thường được quy định bởi Bộ Giáo dục hoặc các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và được áp dụng để đảm bảo chất lượng giáo dục và tối ưu hoá việc giảng dạy và học tập

Sĩ số lớp học thường ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục, bởi vì nếu sĩ số quá lớn thì giáo viên sẽ không thể quản lý và chăm sóc được tất cả học sinh trong lớp. Điều này có thể dẫn đến việc học sinh không được tận dụng hết tiềm năng của mình và không thể tiếp cận được kiến thức một cách hiệu quả. Tuy nhiên, sĩ số quá nhỏ cũng có thể gây ra những vấn đề như thiếu sự đa dạng trong học tập và giao tiếp, thiếu động lực và sự kích thích để phát triển

Do đó, quy định sĩ số lớp học là một phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt như khi địa điểm trường học đặc biệt khó khăn hoặc khi có học sinh khuyết tật, trường học có thể phải tăng sĩ số lớp học một cách linh hoạt để đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội học tập tốt nhấ có thể.

2. Trường tiểu học có quy mô tối thiểu 10 lớp học và tối đa 30 lớp học

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Quy định về sĩ số lớp học bậc tiểu học

Theo đó, quy mô tối thiểu và tối đa của trường tiểu học được quy định như sau:

- Trường tiểu học có quy mô tối thiểu 10 lớp và tối đa 30 lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn có quy mô tối thiểu 05 lớp;

- Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bố trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Bố trí không quá 05 điểm trường; đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường.

Về diện tích khu đất xây dựng trường, điểm trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh với bình quân tối thiểu 10m2 cho một học sinh; đối với các đô thị miền núi, khu vực trung tâm các đô thị có quỹ đất hạn chế cho phép bình quân tối thiểu 8m2 cho một học sinh.

Đối với trường có tổ chức nội trú, diện tích khu đất cho các hạng mục công trình phục vụ nội trú bảo đảm 6m2 cho một học sinh nội trú.

Về định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình:

- Khối phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành;

- Các khối: phòng học tập; phòng hỗ trợ học tập; phụ trợ; khu sân chơi, thể dục thể thao; phục vụ sinh hoạt được quy định chi tiết tại Phụ lục II kèm theo.

Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục cao không quá 03 tầng; bảo đảm điều kiện cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.

Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 11/7/2020.

3. Lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường phải được tổ chức như sau

– Học sinh được tổ chức theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó do tập thể học sinh bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh.

Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học. Số lượng học sinh và số lớp trình độ trong một lớp ghép phù hợp năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện địa phương.

– Mỗi lớp học được chia thành các tổ học sinh. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học.

– Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung.

– Tùy theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn khác nhau để thuận lợi cho trẻ đến trường. Hiệu trưởng phân công một Phó Hiệu trưởng hoặc một giáo viên chủ nhiệm lớp phụ trách điểm trường.

Cụ thể, quy mô trường tiểu học theo Quyết định 1470/QĐ-Ttg thì:

Tại thành phố, thị xã: quy mô tối thiếu: 10 lớp. Số trẻ em, học sinh tối đa/1 lớp, nhóm trẻ: 35. Diện tích sử dụng tối thiểu: 6m2/học sinh và phải bảo đảm quy mô tối thiểu/của trường là 10 lớp ít nhất 4 năm liên tục.

Tại nông thôn, miền núi: quy mô tối thiếu: 5 lớp. Số trẻ em, học sinh tối đa/1 lớp, nhóm trẻ: 35. Diện tích đất tối thiểu: 10m2/học sinh và phải bảo đảm quy mô tối thiểu của trường là 05 lớp ít nhất 4 năm liên tục.

Đánh giá bài viết
14 222.853
Sắp xếp theo

    Văn bản giáo dục

    Xem thêm